Enalapril - Thông tin về Enalapril

Mô tả Tag

Enalapril

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Enalapril

Loại thuốc: Thuốc chống tăng huyết áp, nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE inhibitor).

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Viên nén: 2,5 mg, 5 mg, 10 mg, 20 mg enalapril maleat.
  • Dung dịch tiêm: enalaprilat 1,25 mg/ml (ống 1 ml, 2 ml, có chứa alcol benzylic).
  • Viên nén phối hợp:
    • 5 mg enalapril maleat + 12,5 mg hydroclorothiazid
    • 10 mg enalapril maleat + 25 mg hydroclorothiazid

Chỉ định

  • Tăng huyết áp
  • Phòng ngừa suy tim (giảm tử vong và biến chứng ở người suy tim có triệu chứng và người loạn năng thất trái không triệu chứng)
  • Sau nhồi máu cơ tim (huyết động học đã ổn định)
  • Bệnh thận do đái tháo đường (tăng hoặc không tăng huyết áp)
  • Suy thận tiến triển mạn

Dược lực học

Enalapril, sau khi được thủy phân thành enalaprilat, có tác dụng ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE). Enalapril ngăn cản angiotensin I chuyển thành angiotensin II (một chất gây co mạch mạnh) bằng cách ức chế ACE. Ức chế ACE ban đầu làm giảm nồng độ angiotensin II trong huyết tương, dẫn đến giảm huyết áp một phần do giảm co mạch. Sự giảm angiotensin II này làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương và giảm tiết aldosteron.

Enalapril có hiệu quả làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp có renin cao hoặc bình thường, nhưng cũng có thể làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp có renin thấp. Giảm nồng độ angiotensin II trong huyết tương làm giảm tiết aldosteron từ vỏ thượng thận, dẫn đến giảm nồng độ huyết tương và bài tiết aldosteron trong nước tiểu.

Động lực học

Hấp thu

Enalapril maleat được hấp thu tốt qua đường uống. Enalaprilat hấp thu kém qua đường tiêu hóa, chỉ khoảng 3-12% liều uống được hấp thu. Khoảng 55-75% liều uống enalapril được hấp thu nhanh sau khi uống ở người khỏe mạnh và người tăng huyết áp. Thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ hoặc mức độ hấp thu của enalapril. Nồng độ đỉnh enalapril trong huyết thanh (40-80 ng/ml) đạt được trong vòng 0,5-1,5 giờ sau khi uống một liều đơn 10 mg enalapril. Nồng độ đỉnh enalaprilat trong huyết thanh tăng tỷ lệ với liều uống enalapril (2,5-40 mg). Tác dụng giảm huyết áp của liều dùng thông thường thường kéo dài trong 12-24 giờ, nhưng có thể giảm về phía cuối.

Phân bố

Sự phân bố enalapril vào mô và dịch thể ở người chưa được biết đầy đủ. Khoảng 50-60% enalaprilat gắn vào protein huyết tương. Thông tin về phân bố vào hệ thần kinh trung ương còn hạn chế. Thuốc không tích lũy ở bất cứ mô nào sau khi dùng nhiều liều ở động vật. Thuốc qua được nhau thai. Enalapril và enalaprilat đi vào sữa mẹ với lượng rất ít.

Chuyển hóa

Sau khi uống, enalapril được chuyển hóa bước đầu ở gan, bị thủy phân thành enalaprilat. Uống đồng thời enalapril maleat và hydroclorothiazid ít ảnh hưởng đến sinh khả dụng của mỗi thuốc.

Thải trừ

Khoảng 60% liều uống được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng enalaprilat và dạng không chuyển hóa, phần còn lại của thuốc được đào thải qua phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Sử dụng enalapril đồng thời với một số thuốc giãn mạch khác (ví dụ nitrat) hoặc thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp trầm trọng. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và điều chỉnh bằng cách tăng thể tích tuần hoàn (truyền dịch).
  • Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu đôi khi có thể gây hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với enalapril. Trong trường hợp này, nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu hoặc tăng dùng muối trước khi bắt đầu điều trị với enalapril.
  • Tác dụng hạ huyết áp của enalapril tăng lên bởi các thuốc làm giảm huyết áp gây giải phóng renin có tác dụng chống tăng huyết áp.
  • Dùng đồng thời với các thuốc làm tăng kali huyết thanh (ví dụ thuốc lợi tiểu giữ kali, chất bổ sung kali hoặc muối chứa kali) có thể gây tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở người suy thận.
  • Sử dụng enalapril đồng thời với lithium có thể làm tăng nồng độ lithium huyết dẫn đến nhiễm độc lithium.
  • Dùng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của enalapril, đôi khi dẫn đến giảm cấp chức năng thận. Aspirin và các NSAID khác cũng có thể làm giảm tác dụng huyết động (chống suy tim) của ACE inhibitor.
  • Dùng đồng thời với thuốc uống tránh thai có thể tăng nguy cơ tổn thương mạch và khó kiểm soát huyết áp.
  • Sử dụng enalapril đồng thời với các thuốc chẹn beta-adrenergic, methyldopa, nitrat, thuốc chẹn calci, hydralazin, prazosin, và digoxin không cho thấy tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng.
  • Enalapril có thể làm giảm nồng độ glucose huyết lúc đói ở người không bị đái tháo đường và có thể gây hạ glucose huyết.
  • Không dùng đồng thời aliskiren với enalapril maleat ở bệnh nhân tiểu đường.
  • Dùng đồng thời các chất ức chế neprilysin có thể tăng nguy cơ bị phù mạch.

Tương kỵ thuốc: Dung dịch tiêm enalaprilat tương kỵ vật lý với amphotericin B và phenytoin natri.

Chống chỉ định

  • Dị ứng hoặc quá mẫn với thuốc.
  • Phù mạch khi mới bắt đầu điều trị với các chất ức chế ACE.
  • Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người có thận đơn độc.
  • Hẹp van động mạch chủ và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
  • Hạ huyết áp có trước.
  • Sử dụng đồng thời với liệu pháp sacubitril/valsartan. Enalapril không được bắt đầu sớm hơn 36 giờ sau liều cuối cùng của sacubitril/valsartan.

Liều lượng & cách dùng

Liều lượng

Liều lượng enalapril maleat và enalaprilat phải được điều chỉnh theo dung nạp và đáp ứng của bệnh nhân. Liều lượng của 2 thuốc không giống nhau, phải chú ý khi chuyển từ uống sang tiêm tĩnh mạch hoặc ngược lại. Khi bắt đầu dùng enalapril hoặc enalaprilat, phải chú ý đến nguy cơ giảm huyết áp. Nếu bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, nên ngừng thuốc lợi tiểu, nếu có thể, 2-3 ngày trước khi cho enalapril.

Người lớn

Tăng huyết áp:

  • Chưa dùng thuốc lợi tiểu: Liều enalapril ban đầu: uống 2,5 mg/ngày. Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Nếu đáp ứng huyết áp không đủ, có thể xem xét tăng liều hoặc chia thuốc làm 2 lần.
  • Đang dùng thuốc lợi tiểu: Liều ban đầu enalapril thường thấp hơn và cần theo dõi sát sao huyết áp.

Tiêm tĩnh mạch enalaprilat: Liều ban đầu và cách dùng cần được bác sĩ chỉ định cụ thể tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân.

Cơn tăng huyết áp: Cần giảm huyết áp nhanh (cấp cứu) - Liều enalaprilat tĩnh mạch được bác sĩ chỉ định cụ thể.

Suy tim sung huyết: Điều trị trong bệnh viện vì nguy cơ tụt huyết áp cao. Liều ban đầu thường thấp và cần theo dõi sát sao.

Loạn năng thất trái không triệu chứng: Liều ban đầu và cách dùng cần được bác sĩ chỉ định cụ thể.

Trẻ em

Tăng huyết áp: Liều lượng cần được bác sĩ tính toán dựa trên cân nặng của trẻ.

Cơn tăng huyết áp: Liều enalaprilat tĩnh mạch được bác sĩ chỉ định cụ thể.

Enalapril không được khuyến cáo ở trẻ em trong các chỉ định khác ngoài tăng huyết áp và không được khuyến cáo ở trẻ sơ sinh và bệnh nhi có mức lọc cầu thận < 30ml/phút/1.73m2.

Đối tượng khác

Suy thận: Điều chỉnh liều theo chức năng thận (GFR). Xem bảng chi tiết bên dưới.

Dạng thuốc GFR (ml/phút) Liều lượng ban đầu Điều chỉnh liều
Uống 30-80 5 mg/ngày Tăng lên tối đa 40 mg
Uống < 30 2,5 mg/ngày Điều chỉnh cho tới khi kiểm soát huyết áp
Tiêm tĩnh mạch > 30 1,25 mg cách 6 giờ/lần Tăng liều dựa trên đáp ứng
Tiêm tĩnh mạch < 30 0,625 mg cách 6 giờ/lần Tăng liều dựa trên đáp ứng

Thẩm phân máu: Cần điều chỉnh liều dựa trên phương pháp thẩm phân.

Suy gan: Không cần điều chỉnh liều.

Cách dùng

Uống viên hoặc dung dịch pha enalapril maleat; tiêm tĩnh mạch enalaprilat. Truyền tĩnh mạch chậm, ít nhất trong 5 phút hoặc pha loãng dung dịch tiêm. Thức ăn không cản trở sự hấp thu của enalapril.

Tác dụng phụ

Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm; rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng; phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực, và đau ngực; phát ban; ho khan; suy thận.

Ít gặp: Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính; protein niệu; hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.

Hiếm gặp: Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng; quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen; giảm bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, suy tủy xương, giảm bạch cầu, nổi hạch, bệnh tự miễn.

Không xác định tần suất: Thiếu máu (bao gồm bất sản và tan máu), hội chứng tiết hormone chống bài niệu không thích hợp, lú lẫn, lo lắng, mất ngủ.

Lưu ý

Lưu ý chung: Thận trọng khi dùng thuốc ức chế ACE ban đầu cho người đang dùng thuốc lợi tiểu vì có thể bị tụt huyết áp. Người có bệnh mạch máu ngoại biên hoặc xơ vữa động mạch toàn thể có nguy cơ bị bệnh mạch thận không có biểu hiện. Có nguy cơ mất bạch cầu hạt khi dùng thuốc ức chế ACE cho người bị bệnh colagen mạch máu. Phải theo dõi số lượng bạch cầu. Thận trọng ở người bị hẹp động mạch chủ nặng hoặc bị bệnh cơ tim phì đại. Thận trọng ở người có tiền sử phù mạch di truyền hoặc vô căn, phản ứng phản vệ. Đối với người nghi bị hẹp động mạch thận, cần định lượng creatinin máu trước khi bắt đầu điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai: Sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây bệnh dẫn đến chết thai và tổn thương cho trẻ sơ sinh. Phải ngừng dùng enalapril càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Cần lưu ý rằng đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.

Quá liều

Quên liều Enalapril và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Đặc điểm nổi bật của quá liều enalapril là hạ huyết áp nặng. Khi quá liều xảy ra, nên ngừng điều trị bằng enalapril và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ như gây nôn, rửa dạ dày, truyền tĩnh mạch huyết tương và natri clorid để duy trì huyết áp và điều trị mất cân bằng điện giải. Thẩm phân máu có thể loại enalapril khỏi tuần hoàn.