
Thuốc mỡ bôi da Neciomex
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Bài viết này, Thuốc Trường Long sẽ giúp bạn tìm hiểu về Thuốc mỡ bôi da Neciomex - một loại thuốc kê đơn tới từ thương hiệu Medipharco. Thuốc Thuốc mỡ bôi da Neciomex có hoạt chất chính là Neomycin , Triamcinolone , đang lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VNA-1122-03. Thuốc được sản xuất tại Việt Nam, tồn tại ở dạng Thuốc mỡ. Hiện thuốc đang được đóng gói thành Tuýp x 10g
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:16
Mô tả sản phẩm
Thuốc mỡ bôi da Neciomex
Thuốc mỡ bôi da Neciomex là thuốc gì?
Thuốc mỡ Neciomex là thuốc bôi ngoài da được chỉ định điều trị các bệnh chàm, viêm da đáp ứng với corticoid có bội nhiễm do tụ cầu và các vi khuẩn khác nhạy cảm với Neomycin.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Neomycin | 35mg |
Triamcinolone | 10mg |
Chỉ định
Thuốc mỡ Neciomex được dùng bôi ngoài da để điều trị các bệnh chàm, viêm da đáp ứng với corticoid có bội nhiễm do tụ cầu và các vi khuẩn khác nhạy cảm với Neomycin.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với một trong những thành phần của thuốc.
- Trẻ em dưới 1 tuổi.
- Nhiễm nấm toàn thân.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn của thuốc khi dùng tại chỗ như: viêm da tiếp xúc, ngứa, sốt do thuốc có thể xảy ra. Khi dùng ngoài da trên diện rộng, nhất là khi da tổn thương, có thể gây tác dụng toàn thân do Triamcinolone:
- Thường gặp, ADR > 1/100: Chuyển hóa: Giảm K+ huyết, giữ Na+, phù, tăng huyết áp, yếu cơ, teo cơ.
- Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100: Máu: Huyết khối; Thần kinh: Rối loạn tâm thần kèm theo các triệu chứng cảm xúc; Nội tiết: Suy vỏ thượng thận, triệu chứng giả Cushing, cân bằng protein giảm, trẻ chậm lớn, đái tháo đường, khả năng đề kháng giảm, bộc phát các bệnh tiềm tàng như bệnh lao, đái tháo đường; Cơ xương: Loãng xương, teo da và cơ, khó liền vết thương; Mắt: Glôcôm, đục nhân mắt dưới bao phía sau (nếu dùng kéo dài).
- Hiếm gặp, ADR < 1/1 000: Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ; Các ADR khác: Viêm mạch hoại tử, viêm tắc tĩnh mạch, tình trạng nhiễm trùng nặng thêm, mất ngủ, ngất.
Ngừng hoặc giảm liều đột ngột, hoặc tăng nhu cầu corticosteroid do stress, nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật có thể thúc đẩy suy thượng thận cấp. Một số trường hợp, ngừng thuốc lại kích thích bệnh cũ tái phát. Tác dụng phụ khác như: Eczema tiềm tàng có thể bộc phát.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Đối với Neomycin: Đã có hiện tượng kháng chéo nhiều giữa neomycin với kanamycin, framycetin, và gentamicin. Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh như acid ethacrynic, furosemid làm tăng khả năng gây độc với thận và thính giác.
- Đối với Triamcinolone: Barbiturat, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, primidon và aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải corticoid, gây giảm tác dụng điều trị. Corticoid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giảm kali huyết của các thuốc sau đây tăng lên: Acetazolamid, lợi tiểu thiazid, carbenoxolon. Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu cumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát. Corticoid làm tăng sự thanh thải salicylat, ngừng corticoid có thể gây nhiễm độc salicylat.
Dược lực học
Neomycin: Neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có cơ chế và phổ tác dụng tương tự gentamicin sulfat. Khi phối hợp với bacitracin, thuốc có tác dụng với phần lớn các vi khuẩn Gram âm và Gram dương gây nên các nhiễm khuẩn ngoài da. Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin như: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại. Thuốc thường được dùng tại chỗ trong điều trị các nhiễm khuẩn ở tai, mắt, da.
Triamcinolon acetonid: Triamcinolon là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Được dùng dưới dạng alcol hoặc este, để bôi ngoài điều trị các rối loạn cần dùng corticoid: Chống viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng. Tác dụng giữ muối và nước yếu nhưng tác dụng khác của glucocorticoid mạnh và kéo dài hơn prednisolon.
Dược động học
Neomycin: Neomycin được hấp thu thuốc qua da có thể tăng lên khi đắp thuốc lên da, da bị viêm hoặc tổn thương. Khi được hấp thu, thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Nửa đời của thuốc khoảng 2 - 3 giờ.
Triamcinolon acetonid: Triamcinolon acetonid được hấp thu tốt khi dùng ngoài, đặc biệt khi băng kín hay da bị tổn thương, gây tác dụng toàn thân. Thuốc được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận...). Thuốc qua được hàng rào nhau - thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ. Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, và bài xuất qua nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2 - 5 giờ. Liên kết được với albumin huyết tương.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Thuốc mỡ Neciomex được dùng bôi ngoài da, tránh băng kín vết thương, bôi lên diện rộng hoặc bôi thành lớp dày.
Liều dùng: Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da bị bệnh 2 - 3 lần mỗi ngày. Không điều trị liên tục quá 8 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
Đối với Triamcinolon: Phải dùng thuốc thận trọng ở người bệnh thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày. Không bôi lên diện rộng, dùng dài ngày, băng kín vết thương cũng như bôi thành lớp dày vì Triamcinolon được hấp thu gây tác dụng toàn thân. Sau khi dùng thời gian dài nên ngừng thuốc từ từ. Ngừng thuốc nếu có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc. Không dùng cho những người bệnh có tuần hoàn da suy giảm. Tránh dùng trên mặt.
Đối với Neomycin: Đã có hiện tượng kháng chéo nhiều giữa neomycin với kanamycin, framycetin, và gentamicin. Tránh dùng tại chỗ lâu vì có thể gây mẫn cảm trên da và dễ mẫn cảm chéo với các kháng sinh aminoglycosid khác. Có thể bị điếc sau khi dùng thuốc ở vết thương rộng. Phải rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có bệnh thận hoặc gan hoặc thính lực bị giảm.
Xử lý quá liều
Neomycin: Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng độc với thận hoặc thính giác phải ngừng thuốc ngay. Theo dõi chức năng thận và thính giác. Nếu những chức năng này bị suy giảm, cho thẩm tách máu. Cần thiết có thể cho hô hấp hỗ trợ kéo dài.
Triamcinolon acetonid: Sử dụng tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể gây suy thượng thận. Ngừng hoặc giảm liều quá nhanh sau điều trị dài ngày có thể gây suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và chết. Nếu có các dấu hiệu này cần dùng ngay 1 liều corticosteroid tác dụng nhanh (đưa vào đường tĩnh mạch), sau đó giảm liều dần.
Quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông tin thêm về thành phần
Neomycin: Là một kháng sinh aminoglycoside, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Có phổ tác dụng rộng, hoạt động chống lại nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Tuy nhiên, sự kháng thuốc ngày càng phổ biến.
Triamcinolone acetonide: Là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng chống viêm, kháng dị ứng và ức chế miễn dịch mạnh. Tác dụng này đạt được thông qua việc ức chế giải phóng các chất trung gian viêm.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Medipharco |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Neomycin Triamcinolone |
Quy cách đóng gói | Tuýp x 10g |
Dạng bào chế | Thuốc mỡ |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thuốc kê đơn | Có |