Triamcinolone - Thông tin về Triamcinolone

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Triamcinolone
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Triamcinolone (Triamcinolon)
Loại thuốc: Thuốc kháng viêm glucocorticoid
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Cream, mỡ, bột nhão: 0,1%
- Thuốc lọ tiêm: 5 mg/mL, 25 mg/mL, 40 mg/mL
- Nhũ dịch: 10 mg/mL
- Ống tiêm: 3 mg/mL (5 mL), 10 mg/mL (5 mL), 40 mg/mL (1,5 và 10 mL)
- Syrup: 2 mg/5 mL, 4 mg/mL (120 mL)
- Viên nén: 1 mg, 2 mg, 4 mg, 8 mg
- Bình xịt mũi định lượng: 55 mcg triamcinolone acetate/1 xịt
- Bình xịt qua miệng có định lượng liều: 100 mcg hoặc 200 mcg triamcinolone acetate/1 xịt
Chỉ định:
Dạng hít:
- Dùng trong hen phế quản và các tình trạng co thắt phế quản.
Toàn thân (dạng uống và tiêm):
- Bệnh suy thượng thận (kết hợp với một mineralocorticoid khác như hydrocortisone hoặc fludrocortisone).
- Thấp khớp (viêm đa khớp mạn tính tiến triển).
- Dị ứng.
- Các bệnh về đường hô hấp cần dùng corticosteroid (hen).
Tiêm tại chỗ (trong khớp, sẹo lồi):
- Điều trị các vấn đề tại khớp và sẹo lồi.
Dùng ngoài:
- Các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid.
Dược lực học:
Triamcinolone là glucocorticoid tổng hợp có fluor, có tác dụng kháng viêm, ức chế miễn dịch và chống dị ứng. Thuốc gần như không có tác dụng điều hòa chất khoáng của các corticoid nên không được dùng đơn độc để điều trị suy thượng thận. Tác dụng giữ muối và nước yếu nhưng tác dụng khác của glucocorticoid mạnh và kéo dài hơn prednisolone. Liều cao, dùng toàn thân, triamcinolone ức chế tuyến yên bài tiết hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH), dẫn đến suy vỏ thượng thận thứ phát. Thời gian tác dụng chống viêm tương đương thời gian ức chế trục dưới đồi–tuyến yên–thượng thận. Sau một liều uống 40 mg, thời gian này là 2,25 ngày. Sau khi tiêm bắp 1 liều 40 mg, thời gian này là 2–4 tuần.
Động lực học:
Hấp thu: Triamcinolone được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, cũng như khi tiêm tại chỗ hoặc dùng ngoài (đặc biệt khi băng kín hoặc da bị tổn thương), hoặc xông, phun sương qua mũi miệng, gây tác dụng toàn thân. Dạng tan trong nước để tiêm tĩnh mạch có tác dụng nhanh, dạng tan trong dầu để tiêm bắp có tác dụng kéo dài hơn.
Phân bố: Triamcinolone phân bố vào tất cả các mô (cơ, gan, da, ruột, thận...). Thuốc qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa mẹ một lượng nhỏ.
Chuyển hóa: Triamcinolone chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, và liên kết với albumin huyết tương.
Thải trừ: Thuốc được bài xuất qua nước tiểu, với thời gian bán thải là 2–5 giờ.
Tương tác thuốc:
Triamcinolone có thể tương tác với nhiều thuốc khác, bao gồm:
- Barbiturate, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepine, primidone và aminoglutethimide: Làm tăng chuyển hóa và thanh thải corticosteroid, giảm tác dụng điều trị.
- Thuốc hạ đường huyết (kể cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu: Corticosteroid đối kháng tác dụng của các thuốc này.
- Acetazolamide, lợi tiểu thiazide, carbenoxolone: Tăng tác dụng gây hạ kali huyết khi dùng chung với triamcinolone.
- Thuốc chống đông máu coumarin: Tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần theo dõi thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin.
- Salicylate: Corticosteroid làm tăng sự thanh thải salicylate, ngừng corticosteroid có thể gây nhiễm độc salicylate.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với triamcinolone hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Nhiễm nấm toàn thân.
- Nhiễm khuẩn nặng cấp tính chưa được kiểm soát bằng kháng sinh thích hợp.
- Điều trị hen suyễn ngay từ đầu (trong một số trường hợp).
- Bệnh zona, thủy đậu.
- Loét dạ dày tá tràng.
Liều lượng & cách dùng:
Cách dùng và liều dùng tùy thuộc vào tình trạng bệnh và đáp ứng của người bệnh. Liều dùng ở trẻ em không phụ thuộc vào tuổi hay cân nặng mà phụ thuộc vào mức độ bệnh và đáp ứng với thuốc. Nên giảm liều dần dần đến mức thấp nhất và ngừng thuốc càng sớm càng tốt sau khi đạt được hiệu quả mong muốn. Người bệnh cần được theo dõi thường xuyên để điều chỉnh liều khi cần thiết. Nếu cần dùng triamcinolone dài ngày, có thể dùng thuốc cách ngày. Khi ngừng thuốc sau thời gian dài, nên ngừng từ từ.
(Chi tiết liều dùng cho người lớn và trẻ em được trình bày trong bảng dưới đây. Lưu ý đây chỉ là thông tin tham khảo, liều dùng cụ thể cần được bác sĩ chỉ định.)
Người lớn | Trẻ em | |
---|---|---|
Uống | Liều thông thường từ 4–48 mg/ngày, tùy theo bệnh. | 0,12 mg/kg (hoặc 3,3 mg/m2 da) uống 1 lần hoặc chia nhỏ. Trong ung thư, liều ban đầu từ 1–2 mg/kg/ngày. |
Tiêm bắp | Triamcinolone acetonide: 40 mg, tối đa 100 mg/lần. Triamcinolone diacetate: 40 mg cách nhau 1 tuần. | 0,03–0,2 mg/kg cách 1 ngày hoặc 1 lần/tuần (6–12 tuổi). |
Tiêm trong khớp | Triamcinolone acetonide: 2,5–40 mg. Triamcinolone diacetat: 3–48 mg. Triamcinolone hexacetonide: 2–30 mg. | 2,5–15 mg (6–12 tuổi). |
Tiêm trong vùng tổn thương/da | 1–3 mg/vị trí, tối đa 5 mg/vị trí, tổng tối đa 30 mg. | Không có thông tin cụ thể. |
Dùng tại chỗ | Bôi lớp mỏng, 2–3 lần/ngày (kem, lotio, mỡ 0,1%). | Không có thông tin cụ thể. |
Hít (qua miệng) | 200 mcg/xịt, 1–2 xịt, 3–4 lần/ngày, tối đa 1600 mcg/ngày. | 100–200 mcg (1–2 xịt), 3–4 lần/ngày hoặc 200–400 mcg (2–4 xịt), 2 lần/ngày, tối đa 12 xịt/ngày (6–12 tuổi). |
Hít (qua mũi) | 2 xịt (110 mcg)/bên, 1 lần/ngày. | 1 xịt (55 mcg), 1 lần/ngày (6–12 tuổi). |
Tác dụng phụ:
Thường gặp: Giảm kali huyết, giữ natri, phù, tăng huyết áp; yếu cơ, teo cơ.
Ít gặp: Huyết khối; rối loạn tâm thần; suy vỏ thượng thận; hội chứng Cushing giả; giảm cân bằng protein; trẻ chậm lớn; đái tháo đường; giảm khả năng đề kháng; bộc phát các bệnh tiềm tàng (lao, đái tháo đường); loãng xương; teo da và cơ; khó liền vết thương; glaucoma; đục nhân mắt.
Hiếm gặp: Tăng áp lực nội sọ; viêm mạch hoại tử; viêm tắc tĩnh mạch; tình trạng nhiễm trùng nặng thêm; mất ngủ; ngất; choáng phản vệ; tăng áp lực nội sọ lành tính; phù gai thị; viêm mũi hoặc eczema tiềm tàng.
Không xác định tần suất: Đau lưng, đau bụng, phân đen, giảm thị lực, khô miệng, mệt mỏi, mất vị giác, kinh nguyệt không đều, vết thâm hoặc bầm tím trên da.
Sử dụng thuốc ở liều điều trị gây ức chế bài tiết hormone hướng vỏ thượng thận ở tuyến yên gây teo tuyến thượng thận. Ngừng hoặc giảm liều đột ngột, hoặc tăng nhu cầu corticosteroid do stress, nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật có thể thúc đẩy suy thượng thận cấp. Triệu chứng suy thượng thận bao gồm: khó chịu, yếu cơ, thay đổi tâm thần, đau cơ, khớp, tróc da, khó thở, chán ăn, buồn nôn, nôn, sốt, hạ đường huyết, hạ huyết áp, mất nước. Ngừng thuốc đột ngột có thể dẫn đến tử vong.
Lưu ý:
- Đã có trường hợp bệnh nhân hen chuyển từ dùng thuốc toàn thân sang dạng hít bị suy thượng thận và tử vong. Corticosteroid dạng hít không đủ đáp ứng nhu cầu toàn thân trong trường hợp chấn thương, nhiễm trùng hoặc phẫu thuật.
- Tránh dùng liều cao hơn liều quy định. Phải tuyệt đối vô trùng khi tiêm.
- Thận trọng khi dùng cho người thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày. Không băng kín vết thương chảy dịch.
- Ngừng thuốc nếu có kích ứng da. Không dùng cho người có tuần hoàn da suy giảm. Tránh dùng trên mặt.
- Thận trọng khi dùng dạng toàn thân cho người cao tuổi: dùng liều thấp nhất, thời gian ngắn nhất.
- Phụ nữ có thai: Chỉ dùng khi thật cần thiết và có sự theo dõi của bác sĩ.
- Phụ nữ cho con bú: Triamcinolone bài tiết qua sữa mẹ, cần theo dõi trẻ.
Quên liều và xử trí:
Uống/bôi càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên. Không dùng gấp đôi liều.
Quá liều và xử trí:
Quá liều Triamcinolone thường ít gây ra triệu chứng nguy hiểm. Xử trí bằng cách điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ. Quá liều mạn tính, nếu nặng cần điều trị liên tục bằng corticosteroid liều thấp hơn hoặc điều trị luân phiên cách ngày.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.