Itraconazole - Thông tin về Itraconazole

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Itraconazole
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Itraconazole (Itraconazol)
Loại thuốc: Kháng nấm azol
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang 100 mg
- Dung dịch uống: 10 mg/ml (150 ml)
- Dung dịch tiêm truyền: 10 mg/ml
Chỉ định
Itraconazole được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm nấm sau:
- Nhiễm Candida ở miệng, họng
- Nhiễm Candida âm hộ, âm đạo
- Lang ben
- Bệnh nấm da nhạy cảm với Itraconazole (do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum): nấm da chân, da bẹn, thân, kẽ tay
- Bệnh nấm móng (tinea unguium)
- Blastomycosis phổi và ngoài phổi
- Histoplasmosis, bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não
- Aspergillosis phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B
- Điều trị duy trì: Phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát ở người bệnh AIDS
- Phòng ngừa nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài, mà cách điều trị thông thường không hiệu quả
Dược lực học
Itraconazole là một chất triazol tổng hợp chống nấm có tác dụng mạnh hơn ketoconazole đối với một số loại nấm, đặc biệt là Aspergillus spp. Nó cũng hiệu quả chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp. Cơ chế tác dụng là ức chế các enzyme phụ thuộc cytochrome P450 của nấm, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp ergosterol, gây rối loạn chức năng màng tế bào và enzyme liên kết màng, cuối cùng ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của nấm.
Một số nghiên cứu in vitro cho thấy một số chủng nấm, bao gồm cả các loài Candida, khi kháng với một thuốc chống nấm azol thì cũng thường kháng với các dẫn chất azol khác.
Động học
Hấp thu
Itraconazole hấp thu tốt khi uống sau bữa ăn hoặc cùng với thức ăn, vì thức ăn làm tăng hấp thu. Sinh khả dụng đường uống của viên nang so với dung dịch uống là trên 70%. Độ hòa tan của Itraconazole tăng trong môi trường acid. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được khoảng 20 μg/lít, 4-5 giờ sau khi uống 100 mg lúc đói, tăng lên 180 μg/lít khi uống cùng thức ăn.
Phân bố
Trên 99% thuốc gắn kết với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do. Thuốc hòa tan tốt trong lipid, nồng độ trong mô cao hơn nhiều so với trong huyết thanh.
Chuyển hóa
Itraconazole được chuyển hóa ở gan thành nhiều chất chuyển hóa, sau đó bài tiết qua mật và nước tiểu. Một trong những chất chuyển hóa quan trọng là hydroxyitraconazole, cũng có tác dụng chống nấm và có nồng độ huyết thanh gấp đôi Itraconazole ở trạng thái ổn định.
Thải trừ
3-18% liều uống được bài tiết qua phân ở dạng không đổi. Khoảng 40% liều được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính. Một lượng nhỏ được thải trừ qua lớp sừng và tóc. Itraconazole không được loại bỏ bằng thẩm tách máu. Thời gian bán thải sau khi uống 1 liều 100 mg là 20 giờ, có thể dài hơn khi dùng liều cao hàng ngày.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Chống chỉ định phối hợp:
- Itraconazole với terfenadin, astemizole, cisapride có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, dẫn đến loạn nhịp tim nguy hiểm đến tính mạng.
- Diazepam, midazolam, triazolam dạng uống chống chỉ định dùng cùng Itraconazole. Nếu midazolam tiêm tĩnh mạch trong tiền mê, cần theo dõi sát vì tác dụng an thần có thể kéo dài.
Cần thận trọng khi dùng chung:
- Với warfarin: Itraconazole làm tăng tác dụng chống đông của warfarin.
- Với thuốc chẹn calci: Có thể gây phù, ù tai và tăng nguy cơ suy tim sung huyết do ức chế chuyển hóa thuốc chẹn calci.
- Với thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG-CoA reductase (lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin…): Có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu, tăng nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ.
- Với digoxin: Itraconazole làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương.
- Với thuốc uống chống đái tháo đường: Có thể gây hạ đường huyết nặng.
- Với thuốc kháng acid, thuốc kháng H2 (cimetidin, ranitidin), omeprazole, sucralfate: Giảm hấp thu Itraconazole.
- Với thuốc cảm ứng CYP3A4 (rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin): Giảm nồng độ Itraconazole trong huyết tương.
Tương tác với thực phẩm
- Tránh dùng Itraconazole với nước bưởi chùm.
- Tránh thực phẩm chứa ion đa hóa trị (calci, sắt, nhôm) vì có thể làm giảm nồng độ Itraconazole.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với Itraconazole và các azol khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Sử dụng đồng thời với một số thuốc chống loạn nhịp, thuốc hạ lipid máu nhóm ức chế HMG-CoA reductase (thuốc statin).
- Người bệnh đang điều trị với terfenadin, astemizole, cisapride, triazolam uống, midazolam uống.
- Điều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai.
Liều lượng & Cách dùng
Người lớn:
Viên nang:
Liều dùng điều trị ngắn ngày và dài ngày phụ thuộc vào loại nhiễm nấm và đáp ứng lâm sàng. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn liều lượng phù hợp.
Dung dịch uống:
- Nhiễm Candida miệng-họng: 200 mg (20 ml), 1 lần/ngày, trong 1-2 tuần.
- Nhiễm Candida thực quản: 100 mg (10 ml), 1 lần/ngày, tối thiểu 3 tuần. Tiếp tục điều trị thêm 2 tuần sau khi triệu chứng giảm.
Trẻ em: Hiệu quả và độ an toàn chưa được xác định.
Người cao tuổi: Liều dùng tương tự người lớn.
Cách dùng: Viên nang và dung dịch uống không thể dùng thay thế cho nhau. Viên nang phải uống ngay sau bữa ăn. Dung dịch uống dùng khi đói, súc miệng kỹ trong vài giây trước khi nuốt.
Tác dụng phụ
Thường gặp: Chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa.
Ít gặp: Ngứa, ban đỏ, nổi mề đay và phù mạch; hội chứng Stevens-Johnson; rối loạn kinh nguyệt; tăng men gan (có hồi phục), viêm gan (đặc biệt sau điều trị dài ngày); giảm kali máu, phù và rụng tóc (đặc biệt sau điều trị dài ngày trên 1 tháng).
Hiếm gặp: Bệnh thần kinh ngoại vi.
Không xác định tần suất: Táo bón, khó tiêu, khó thở, thở nhanh, đau bụng.
Lưu ý
Lưu ý chung:
- Cần kiểm tra độ nhạy cảm với Itraconazole trước khi điều trị nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do chủng kháng fluconazole.
- Không nên dùng cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan bị nhiễm độc do thuốc khác, đặc biệt khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) cần theo dõi chức năng gan định kỳ.
- Itraconazole ức chế CYP3A4, tránh dùng chung với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống này.
- Không nên dùng cho bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc tiền sử suy tim sung huyết, trừ trường hợp nhiễm trùng nặng hoặc đe dọa tính mạng.
Lưu ý với phụ nữ có thai: Itraconazole có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi dùng thuốc và ít nhất 2 tháng sau liều cuối cùng.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Một lượng rất nhỏ Itraconazole bài tiết qua sữa mẹ. Nên cân nhắc không cho con bú khi dùng thuốc.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Cần thận trọng vì có thể gặp tác dụng phụ như chóng mặt, rối loạn thị giác…
Quá liều
Quá liều và độc tính: Chưa có nhiều thông tin về quá liều. Liều trên 1000 mg có thể gây các triệu chứng tương tự tác dụng phụ ở liều khuyến cáo.
Xử trí khi quá liều: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, rửa dạ dày nếu cần. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không thể loại bỏ Itraconazole bằng thẩm tách máu.
Quên liều: Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp đúng giờ. Không uống gấp đôi liều.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.