Thuốc Tenocar 50

Thuốc Tenocar 50

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Thuốc Tenocar 50 là tên biệt dược của một loại thuốc tới từ thương hiệu Pymepharco, có thành phần chính là Atenolol . Thuốc được sản xuất tại Việt Nam và hiện đã có mặt tại Việt Nam với mã lưu hành mới nhất hiện nay là VD-23232-15. Để thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản, thuốc được sản xuất thành Viên nén và được đóng thành Hộp 2 Vỉ x 15 Viên. Để tìm hiểu sâu hơn về công dụng cũng như nhiều thông tin khác của thuốc Thuốc Tenocar 50, mời bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Thuốc Trường Long.

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:46

Mô tả sản phẩm


Thuốc Tenocar 50

Thuốc Tenocar 50 là thuốc gì?

Tenocar 50 là thuốc điều trị thuộc nhóm thuốc tim mạch, huyết áp. Thuốc có chứa hoạt chất Atenolol với hàm lượng 50mg, giúp kiểm soát huyết áp và điều trị các bệnh lý tim mạch.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Atenolol 50mg

Chỉ định

  • Điều trị tăng huyết áp.
  • Điều trị đau thắt ngực mạn tính ổn định.
  • Điều trị nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu).
  • Dự phòng sau nhồi máu cơ tim.
  • Điều trị loạn nhịp nhanh trên thất.

Chống chỉ định

  • Shock tim.
  • Suy tim không bù trừ.
  • Block nhĩ – thất độ II và độ III.
  • Chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng.
  • Không được kết hợp với verapamil.

Tác dụng phụ

  • Thường gặp: Mệt mỏi, yếu cơ, buồn nôn.
  • Hiếm gặp: Rối loạn giấc ngủ, giảm tiểu cầu, rối loạn thị giác.

Thông báo cho bác sĩ nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào.

Tương tác thuốc

Cần thận trọng khi dùng đồng thời Atenolol với các thuốc sau:

  • Verapamil (có thể gây hạ huyết áp, chậm nhịp tim, block tim và tăng áp lực tâm thất ở cuối tâm trương).
  • Diltiazem (có thể gây chậm nhịp tim nặng).
  • Nifedipin (có thể làm tăng suy tim, hạ huyết áp nặng hoặc hội chứng đau thắt ngực xấu đi).
  • Thuốc làm giảm catecholamin (có thể xảy ra hạ huyết áp và/hoặc làm chậm nhịp tim nặng).
  • Prasozin (có thể xảy ra hạ huyết áp cấp ở tư thế đứng).
  • Clonidin (cần lưu ý khi ngừng thuốc).
  • Quinidin và các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1 (có thể xảy ra tác dụng hiệp đồng đối với cơ tim).
  • Ergotamin (có thể làm tăng co thắt mạch ngoại biên và ức chế cơ tim).
  • Thuốc gây mê đường hô hấp (như chloroform, có thể gây ức chế cơ tim và cường phế vị).
  • Insulin hoặc các thuốc uống chống đái tháo đường (Atenolol có thể che lấp chứng nhịp tim nhanh do hạ glucose máu).

Lưu ý: Đây không phải là danh sách đầy đủ các tương tác thuốc. Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các loại thuốc, vitamin, thảo dược hoặc các chất bổ sung khác mà bạn đang sử dụng.

Dược lực học

Atenolol là thuốc điều trị cao huyết áp, thuộc nhóm chẹn chọn lọc trên thụ thể β1 – adrenergic. Atenolol có tác dụng trên thụ thể β1 của tim ở liều thấp hơn so với liều cần để có tác dụng trên thụ thể β2 ở mạch máu ngoại biên và phế quản. Thuốc chẹn thụ thể β có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim. Atenolol không có tác dụng ổn định màng, không qua được màng não. Điều trị bằng atenolol sẽ ức chế tác dụng của catecholamin khi gắng sức và căng thẳng tâm lý, dẫn đến giảm tần số tim, giảm cung lượng tim và giảm huyết áp, không làm tăng hoặc làm tăng rất ít sức cản của mạch ngoại biên.

Dược động học

Nồng độ tối đa trong huyết tương của thuốc đạt được trong vòng 2 – 4 giờ sau khi uống. Thể tích phân bố là 0,7 L/kg. Atenolol chỉ được chuyển hóa 1 lượng nhỏ. Phần lớn liều dùng được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương của atenolol từ 6 – 9 giờ đối với người lớn có chức năng thận bình thường. Tác dụng trên mạch và huyết áp dài hơn và duy trì được ít nhất 24 giờ. Thời gian bán thải của thuốc tăng lên đối với người suy thận và không bị ảnh hưởng bởi gan.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng:

Liều dùng cụ thể phụ thuộc vào chỉ định, thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn liều lượng phù hợp.

Liều dùng tham khảo:

  • Tăng huyết áp: Liều khởi đầu 25 – 50 mg/lần/ngày. Có thể tăng lên đến 100 mg/ngày nếu cần.
  • Đau thắt ngực: 50 – 100 mg/ngày.
  • Loạn nhịp nhanh trên thất: 50 – 100 mg/ngày.
  • Nhồi máu cơ tim: Theo hướng dẫn của bác sĩ.

Giảm liều dùng ở bệnh nhân suy thận.

Cách dùng:

Tenocar 50mg dạng viên nén tròn dùng đường uống với nước lọc. Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên uống thuốc vào cùng một khoảng thời gian mỗi ngày. Không uống thuốc với nước ép cam/táo hoặc trong vòng 4 giờ sau khi dùng atenolol.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Người bị hen phế quản và người có bệnh phổi tắc nghẽn khác.
  • Dùng đồng thời với thuốc gây mê theo đường hô hấp.
  • Điều trị kết hợp với digitalis hoặc với các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1 (có thể gây chậm nhịp tim nặng).
  • Người bị chứng tập tễnh cách hồi.

Xử lý quá liều

Quá liều có thể gây ra các triệu chứng như ngủ lịm, rối loạn hô hấp, thở khò khè, ngừng xoang, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản… Điều trị cần loại bỏ thuốc chưa được hấp thu, có thể cần thẩm tách máu và điều trị triệu chứng. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy liên hệ ngay với cơ sở y tế gần nhất.

Quên liều

Nếu quên một liều, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Thông tin thêm về Atenolol

(Chỉ bao gồm thông tin đã có sẵn trong dữ liệu cung cấp)

Atenolol là một thuốc chẹn beta-adrenergic chọn lọc, có tác dụng chủ yếu trên thụ thể beta-1 ở tim. Điều này làm giảm nhịp tim, lực co bóp tim và dẫn đến giảm huyết áp.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Pymepharco
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Atenolol
Quy cách đóng gói Hộp 2 Vỉ x 15 Viên
Dạng bào chế Viên nén
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.