Thuốc Slandom 8

Thuốc Slandom 8

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Thuốc Slandom 8 của thương hiệu Savi là sản phẩm mà Thuốc Trường Long sẽ giúp bạn tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Loại thuốc này là sản phẩm được sản xuất và đóng gói trực tiếp tại Việt Nam, với dạng bào chế là Viên nén bao phim. Thuốc Thuốc Slandom 8 được đăng ký lưu hành với SĐK là VD-28043-17, và đang được đóng thành Hộp 3 Vỉ x 10 Viên. Ondansetron - hoạt chất chính có trong thuốc, sẽ mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe của người sử dụng (khi sử dụng đúng mục đính, đúng bệnh, đúng liều). Để biết thêm các thông tin khác như cách sử dụng, công dụng cụ thể hay đối tượng có thể sử dụng loại thuốc này,... mời bạn đọc theo dõi tiếp nội dung được cập nhật dưới đây.

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:38

Mô tả sản phẩm


Thuốc Slandom 8

Thuốc Slandom 8 là thuốc gì?

Slandom 8 là thuốc thuộc nhóm thuốc tiêu hóa, chứa hoạt chất Ondansetron, có tác dụng chống buồn nôn và nôn.

Thành phần:

Thành phần Hàm lượng
Ondansetron 8mg

Chỉ định:

  • Phòng buồn nôn và nôn do điều trị ung thư bằng hóa trị liệu (đặc biệt là cisplatin) hoặc xạ trị.
  • Phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật.

Chú ý: Nên kê đơn ondansetron cho những người bệnh dưới 45 tuổi vì những người này dễ có những phản ứng ngoại tháp khi dùng liều cao metoclopramid và khi điều trị bằng các hóa chất gây nôn mạnh. Thuốc này vẫn được dùng cho người cao tuổi. Không nên kê đơn ondansetron cho những trường hợp điều trị bằng các hóa chất có khả năng gây nôn thấp (như bleomycin, busulfan, cyclophosphamid liều dưới 1000mg, etoposid, 5-fluouracil, vinblastin, vincristin).

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với ondansetron hoặc các thành phần khác của thuốc.
  • Không sử dụng đồng thời apomorphin với ondansetron do các trường hợp hạ huyết áp nặng và mất ý thức đã được báo cáo.
  • Bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.
  • Quá mẫn với thuốc đối kháng thụ thể 5HT khác.

Tác dụng phụ:

(Tần suất tác dụng phụ được phân loại theo mức độ thường gặp, ít gặp và hiếm gặp)

Tần suất Hệ thống cơ quan Tác dụng phụ
Thường gặp (>1/100) Thần kinh trung ương Đau đầu, mệt mỏi, sốt, chóng mặt, lo âu
Tiêu hóa Táo bón, tiêu chảy
Da liễu Ngứa, phát ban
Sinh dục - Tiết niệu Rối loạn sinh dục, bí tiểu tiện
Gan ALT, AST tăng
Hô hấp Thiếu oxy
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100) Thần kinh trung ương Chóng mặt
Tiêu hóa Co cứng bụng, khô miệng
Thần kinh - cơ - xương Yếu
Hiếm gặp (<1/1000) Toàn thân Quá mẫn, sốc phản vệ
Tim mạch Nhịp tim nhanh, loạn nhịp, hạ huyết áp
Thần kinh trung ương Đau đầu nhẹ, cơn động kinh
Da Nổi ban, ban xuất huyết
Nội tiết Giảm kali huyết
Gan Tăng nhất thời enzym gan (aminotransferase) và bilirubin trong huyết thanh
Hô hấp Co thắt phế quản, thở nông, thở khò khè
Khác Đau ngực, nấc

Dược lực học:

Ondansetron là chất đối kháng thụ thể 5HT3 có chọn lọc cao. Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc trong việc kiểm soát nôn chưa được biết rõ. Hóa trị liệu và xạ trị có thể gây phóng thích 5HT ở ruột non và gây phản xạ nôn bằng cách hoạt hóa dây thần kinh phế vị thông qua thụ thể 5HT3. Ondansetron có tác dụng ức chế sự khởi đầu phản xạ này. Hoạt hóa dây thần kinh phế vị cũng có thể gây phóng thích 5HT trong vùng postrema ở trên sàn não thất IV và gây nôn qua cơ chế trung tâm. Như vậy, tác dụng của ondansetron trong điều trị buồn nôn và nôn do hóa trị liệu hoặc xạ trị có thể do đối kháng các thụ thể 5HT3 trên dây thần kinh ở cả ngoại vi và hệ thần kinh trung ương. Các cơ chế chống buồn nôn và nôn sau phẫu thuật chưa được biết rõ, nhưng có thể cũng theo cơ chế chống nôn và buồn nôn do nhiễm độc tế bào. Thuốc không phải là chất ức chế thụ thể dopamin, nên không có tác dụng phụ ngoại tháp.

Dược động học:

Hấp thu: Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và có sinh khả dụng đường uống khoảng 56% - 71%. Thuốc bắt đầu có tác dụng sau khi uống khoảng 30 phút. Phân bố: Thể tích phân bố ở người lớn là 2,2 - 2,5 lít/kg, ở trẻ em là 1,7 - 3,7 lít/kg; 70% - 75% lượng thuốc trong huyết tương liên kết với protein. Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan dưới tác dụng của isoenzym cytochrom P450 mà chủ yếu là CYP3A4, ngoài ra còn có CYP1A2 và CYP2D6. Phản ứng chủ yếu là hydroxyl hóa rồi liên hợp glucuronid hoặc sulfat và có thể khử metyl hóa. Thải trừ: Thuốc được thải trừ chủ yếu (44% - 60%) dưới dạng chuyển hóa qua nước tiểu, khoảng 25% qua phân; khoảng 5% bài tiết ở dạng không đổi. Độ thanh thải huyết tương là 0,35 ± 0,16 lít/giờ/kg ở người lớn và có thể cao hơn ở trẻ em. Thanh thải toàn thân giảm ở người suy gan nặng (từ 2 tới 3 lần) và ở người suy thận nặng (2 lần). Thời gian bán thải của ondansetron khoảng 2 - 7 giờ ở trẻ dưới 15 tuổi, 3 - 6 giờ ở người bình thường và tăng lên ở người suy gan và người cao tuổi (đến 12 giờ khi có suy gan nhẹ hoặc trung bình và kéo dài đến khoảng 20 giờ ở người suy gan nặng).

Liều lượng và cách dùng:

Cách dùng: Thuốc Slandom 8 dùng đường uống.

Liều dùng: (Liều dùng dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.)

Phòng nôn và buồn nôn do hóa trị liệu hoặc xạ trị:

  • Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Liều thông thường 8 mg, uống 30 phút trước khi bắt đầu dùng hóa chất hoặc uống trước 1 – 2 giờ trước khi xạ trị. Sau đó, cứ 8 - 12 giờ uống tiếp 8 mg cho tới 1 - 2 ngày sau khi điều trị. Đối với người bệnh điều trị hóa trị liệu gây nôn nhiều (ví dụ cisplatin liều cao): Uống 24 mg trước khi bắt đầu trị liệu 30 phút.
  • Trẻ em 4 - 11 tuổi: Uống 4 mg trước khi bắt đầu dùng hóa chất 30 phút hoặc trước khi xạ trị 1 – 2 giờ, nhắc lại sau 4 và 8 giờ, sau đó, cứ 8 giờ cho uống 4 mg cho tới 1 - 2 ngày sau khi kết thúc điều trị.
  • Viên Slandom 8 không phù hợp cho trẻ em dưới 4 tuổi.

Phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật:

  • Người lớn: Uống 16 mg trước khi gây mê 1 giờ.
  • Trẻ em dưới 18 tuổi: Thông tin về việc sử dụng ondansetron đường uống để phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật cho trẻ em còn hạn chế.

Các đối tượng đặc biệt khác:

  • Người bệnh suy gan: Giảm liều (liều tối đa 8 mg/ngày) cho người suy gan vừa và nặng.
  • Người cao tuổi: Liều lượng không thay đổi, giống như người lớn.
  • Người suy thận: Không cần điều chỉnh liều. Chưa có nghiên cứu về việc dùng tiếp ondansetron sau ngày đầu tiên ở đối tượng này.

Lưu ý thận trọng khi dùng:

  • Nên dùng ondansetron với mục đích dự phòng, không dùng với mục đích điều trị, vì thuốc này chỉ dùng để phòng nôn và buồn nôn chứ không dùng chữa nôn.
  • Chỉ nên dùng ondansetron trong 24 - 48 giờ đầu khi điều trị bằng hóa chất. Nghiên cứu cho thấy thuốc không tăng hiệu quả trong trường hợp phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn.
  • Độ thanh thải của ondansetron giảm và thời gian bán thải của thuốc tăng ở bệnh nhân có rối loạn chức năng gan; những trường hợp nặng (Child-Pugh loại C) cần giảm liều ở các đối tượng bệnh nhân này.
  • Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo ở những bệnh nhân có biểu hiện quá mẫn với thuốc đối kháng thụ thể SHT có chọn lọc khác.
  • Bệnh nhân sử dụng ondansetron có nguy cơ kéo dài khoảng QT, do đó tránh sử dụng ondansetron cho bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh. Cần theo dõi điện tâm đồ ở những bệnh nhân có bất thường về chất điện giải (ví dụ, giảm kali máu hoặc giảm magnesi máu), suy tim sung huyết, nhịp tim chậm hoặc bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có thể dẫn đến QT kéo dài hay phối hợp điều trị cùng với các thuốc anthracyclin. Cần phải điều trị giảm kali máu và magnesi máu trước khi điều trị với ondansetron.
  • Ondansetron có thể làm kéo dài thời gian vận chuyển ở ruột già, do đó, người bệnh có dấu hiệu tắc ruột cấp tính nên được theo dõi trong suốt quá trình dùng thuốc. Phải dùng thận trọng trong trường hợp nghi có tắc ruột do thuốc có thể che giấu sự tiến triển của bệnh.
  • Việc dùng ondansetron cho người bệnh phẫu thuật amidan vòm miệng để ngừa nôn, buồn nôn có thể che dấu chảy máu. Do vậy, cần giám sát người bệnh chặt chẽ.
  • Bệnh nhi dùng ondansetron khi đang điều trị bằng các tác nhân hóa trị gây độc gan nên được theo dõi chặt chẽ chức năng gan.
  • Do sự hiện diện của lactose trong chế phẩm nên người bệnh mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
  • Ondansetron có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
  • Thời kỳ mang thai và cho con bú: Chưa có thông tin thuốc có qua nhau thai hay không. Chỉ nên sử dụng trong quá trình mang thai khi hiệu quả vượt trội so với nguy cơ rủi ro (trường hợp nghén nặng hoặc dùng các thuốc khác không có tác dụng). Nghiên cứu trên động vật cho thấy ondansetron được bài tiết vào sữa. Vì vậy cần tránh dùng cho người mẹ đang cho con bú.

Tương tác thuốc:

Ondansetron không gây cảm ứng hay ức chế hệ thống enzym cytocrom P450, nhưng lại bị chuyển hóa bởi nhiều enzym ở gan, trong đó có CYP3A4, CYP2D6, và CYP1A2. Vì vậy, các tác nhân gây cảm ứng hoặc ức chế hệ enzym này (như cyproteron, deferasirox, peginterferon alfa-2b, barbiturat, carbamazepin, dẫn chất rifampin, phenytoin, phenylbutazon, hoặc cimetidin, allopurinol, disulfiram, alfuzosin, artemether, ciprofloxacin,...) có thể làm thay đổi hệ số thanh thải và thời gian bán thải của ondansetron, tuy nhiên không cần thiết phải điều chỉnh liều. Thận trọng khi dùng ondansetron với các thuốc kéo dài khoảng QT và/hoặc gây bất thường điện giải. Ondansetron gây kéo dài khoảng QT, khi sử dụng với các thuốc kéo dài khoảng QT có thể làm tăng thêm nguy cơ độc tính. Dùng đồng thời ondansetron với các thuốc có độc tính trên tim (các anthracyclin hay trastuzumab), thuốc kháng sinh (như erythromycin), thuốc kháng nấm (như ketoconazol), thuốc chống loạn nhịp (như amiodaron) và các thuốc chẹn beta (như atenolol hay timolol) có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp. Tránh dùng ondansetron cùng với các thuốc sau: Apomorphin, artemether, dronedaron, lumefantrin, nilotinib, pimozid, quetiapin, quinin, tetrebenazin, thioridazin, toremifen, vandetanib, vemurafenib, ziprasidon. Ondansetron sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc hoặc các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrin có thể gây ra hội chứng serotonin. Không sử dụng đồng thời apomorphin với ondansetron do các trường hợp hạ huyết áp nặng và mất ý thức đã được báo cáo. Ondansetron có thể làm giảm tác dụng giảm đau của tramadol.

Xử lý quá liều: Giảm huyết áp và ngất xỉu đã xảy ra ở 1 người uống 48mg ondansetron. Điều trị: Không có thuốc điều trị đặc hiệu. Người bệnh cần được theo dõi và điều trị hỗ trợ.

Quên liều: Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Bảo quản: Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Thông tin thêm về Ondansetron (hoạt chất):

Cơ chế tác dụng: Ondansetron là một chất đối kháng thụ thể serotonin 5-HT3. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn tín hiệu nôn từ ruột và não.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Savi
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Ondansetron Ondansetron
Quy cách đóng gói Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.