Ondansetron - Thông tin về Ondansetron

Thuốc Slandom 8
Thuốc Slandom 8

Liên hệ

Thuốc Slandom 8
Thuốc Slandom 8

Liên hệ

Mô tả Tag

Ondansetron

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Ondansetron

Loại thuốc: Thuốc chống nôn, đối kháng thụ thể 5-HT3.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc tiêm: 2 mg/ml (2 ml, 4 ml, 20 ml)
  • Dịch truyền: 32 mg/50 ml (0,6 mg/ml) dung dịch dextrose 5%
  • Viên nén, viên đông khô: 4 mg, 8 mg
  • Dung dịch uống: 4 mg/5 ml

Thuốc được dùng dưới dạng hydroclorid hoặc base, liều lượng tính theo dạng base: 4,99 mg Ondansetron Hydroclorid tương ứng với khoảng 4 mg Ondansetron base.

Chỉ định

Ondansetron được chỉ định trong các trường hợp sau:

  1. Phòng nôn và buồn nôn do điều trị ung thư bằng hóa trị liệu (đặc biệt là bằng cisplatin).
  2. Phòng nôn và buồn nôn do chiếu xạ.
  3. Phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật.

Chú ý:

  • Nên kê đơn Ondansetron cho những người bệnh trẻ (tuổi dưới 45), vì những người này dễ có thể có những phản ứng ngoại tháp khi dùng liều cao metoclopramid và khi họ phải điều trị bằng các hóa chất gây nôn mạnh. Thuốc này vẫn được dùng cho người cao tuổi.
  • Không nên kê đơn Ondansetron cho những trường hợp điều trị bằng các hóa chất có khả năng gây nôn thấp (như bleomycin, busulfan, cyclophosphamid liều dưới 1000 mg, etoposid, 5-fluorouracil, vinblastin, vincristin).

Dược lực học

Ondansetron là chất đối kháng chọn lọc thụ thể 5-HT3 (thụ thể serotonin nhóm 3), có tác dụng chống nôn. Thuốc có tác dụng cả ở ngoại vi, trên đầu mút thần kinh phế vị và cả ở trung tâm, trong vùng kích thích thụ thể hóa học.

Hóa trị liệu và xạ trị có thể gây giải phóng serotonin (5-HT) ở ruột non và gây phản xạ nôn bằng cách hoạt hóa dây thần kinh phế vị thông qua thụ thể 5-HT3. Ondansetron ức chế thụ thể này dẫn tới ức chế sự khởi đầu phản xạ nôn.

Tương tự như vậy: Hoạt hóa dây thần kinh phế vị cũng có thể gây giải phóng 5-HT trong vùng kích thích thụ thể hóa học ở sàn não thất IV và gây nôn qua cơ chế trung tâm nên phản xạ này cũng bị Ondansetron ức chế do tác dụng ức chế thụ thể ở sàn não thất IV.

Các cơ chế chống buồn nôn và nôn sau phẫu thuật chưa được biết rõ, nhưng có lẽ cũng theo cơ chế chống nôn và buồn nôn do nhiễm độc tế bào.

Ondansetron không phải là chất ức chế thụ thể dopamin, nên không có tác dụng phụ ngoại tháp.

Động lực học

Thuộc tính Mô tả
Hấp thu Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và sinh khả dụng đường uống khoảng 56-71%, đường trực tràng 58-74%. Thuốc bắt đầu có tác dụng sau khi uống khoảng 30 phút.
Phân bố Thể tích phân bố ở người lớn là 2,2-2,5 lít/kg, ở trẻ em là 1,7-3,7 lít/kg; 70-75% lượng thuốc trong huyết tương liên kết với protein.
Chuyển hóa Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan dưới tác dụng của isoenzym cytochrom P450 mà chủ yếu là CYP3A4, ngoài ra còn có CYP1A2 và CYP2D6. Phản ứng chủ yếu là hydroxyl hóa rồi liên hợp glucuronid hoặc sulfat, và có thể khử methyl hóa.
Thải trừ Thuốc được thải trừ chủ yếu (44-60%) dưới dạng chuyển hóa qua nước tiểu, khoảng 25% qua phân; khoảng 5% bài tiết ở dạng không đổi. Độ thanh thải huyết tương là 0,35 ± 0,16 lít/giờ/kg ở người lớn và có thể cao hơn ở trẻ em. Thanh thải toàn thân giảm ở người suy gan nặng (từ 2-3 lần) và ở người suy thận nặng (2 lần). Thời gian bán thải của Ondansetron khoảng 2-7 giờ ở trẻ dưới 15 tuổi, 3-6 giờ ở người bình thường và tăng lên ở người suy gan và người cao tuổi (đến 12 giờ khi có suy gan nhẹ hoặc trung bình và kéo dài đến khoảng 20 giờ ở người suy gan nặng).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác: Các tác nhân gây cảm ứng hoặc ức chế hệ enzym CYP3A4, CYP2D6, và CYP1A2 (như cyproteron, deferasirox, peginterferon alfa-2b, barbiturat, carbamazepin, dẫn chất rifampin, phenytoin, phenylbutazon, hoặc cimetidin, alopurinol, disulfiram, alfuzosin, artemether, ciprofloxacin…) có thể làm thay đổi hệ số thanh thải và thời gian bán thải của Ondansetron.

Ondansetron cũng có thể gây tăng nồng độ/tác dụng của các thuốc: Apomorphin, dronedaron, pimozid, các chất làm kéo dài QT, quinin, tetrebenazin, thioridazin, toremifen, vandetanib, vemurafenib, ziprasidon.

Cần thận trọng khi dùng cùng các thuốc cũng gây kéo dài QT hoặc các thuốc gây độc cho tim như các anthracyclin.

Tương kỵ thuốc: Không tương thích trên nhánh kia của dây truyền với: Acyclovir natri, natri allopurinol, aminophylline, amphotericin B, phức hợp cholesteryl sulfat amphotericin B, ampicillin natri, ampicillin natri – sulbactam natri, amsacrine, cefepime HCl, furosemide, ganciclovir natri, lorazepam, methylprednisolone natri succinat, micafungin natri, dinatri pemetrexed, piperacillin natri, sargramostim, natri bicacbonat.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với Ondansetron, các thuốc đối kháng chọn lọc 5-HT3 khác hoặc các thành phần khác của chế phẩm.
  • Sử dụng đồng thời với Apomorphine.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng:

(Lưu ý: Thông tin liều lượng dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể cần được bác sĩ chỉ định.)

Người lớn và trẻ em:

Phòng nôn do hóa trị liệu hoặc xạ trị: Liều dùng tùy thuộc vào từng cá thể và loại hóa chất sử dụng, từ 8-32 mg/24 giờ, tiêm tĩnh mạch hoặc uống. Không tiêm tĩnh mạch liều duy nhất trên 16 mg.

Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:

  • Uống 30 phút trước khi bắt đầu hoặc tiêm tĩnh mạch chậm ngay trước khi bắt đầu dùng hóa chất hoặc xạ trị một liều 8 mg. Sau đó, cứ 12 giờ uống tiếp 8 mg cho tới 1 - 2 ngày sau khi điều trị.
  • Có thể tiêm tĩnh mạch các liều như sau: 0,15 mg/kg x 3 lần/ngày. Tiêm trước khi bắt đầu điều trị 30 phút; hoặc 0,45 mg/kg, 1 lần/ngày (tối đa không quá 16 mg/lần). Trường hợp điều trị hóa trị liệu gây nôn nhiều (thí dụ cisplatin liều cao) 1 lần/ ngày: Uống 24 mg trước khi bắt đầu trị liệu 30 phút.

Trẻ em 4 - 11 tuổi (không dùng thuốc tiêm trộn sẵn cho trẻ em):

  • Uống 4 mg trước khi bắt đầu trị liệu 30 phút, nhắc lại sau 4 và 8 giờ, sau đó, cứ 8 giờ cho uống 4 mg cho tới 1 - 2 ngày sau khi kết thúc điều trị.
  • Có thể tiêm tĩnh mạch chậm 0,15 mg/kg/lần trước khi bắt đầu trị liệu 30 phút, nhắc lại sau 4 và 8 giờ; hoặc tiêm một liều duy nhất 0,45 mg/kg/ngày (tối đa không quá 16 mg/lần).

(Thông tin liều dùng cho trẻ em từ 6 tháng - 3 tuổi và các đối tượng khác được trình bày tương tự, nhưng vì tính phức tạp và cần sự hướng dẫn của chuyên gia y tế, nên được lược bỏ trong bản tóm tắt này.)

Nôn và buồn nôn sau phẫu thuật:

  • Người lớn: Dùng liều đơn 4 mg, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm vào khoảng 30 phút trước khi kết thúc gây mê.
  • Trẻ em (trên 2 tuổi): 0,1 mg/kg, tối đa 4 mg, tiêm tĩnh mạch chậm (trong ít nhất 30 giây) trước, trong hoặc sau khi gây mê.

Cách dùng:

Cách pha thuốc để truyền tĩnh mạch: Thuốc tiêm Ondansetron được pha loãng trong 50 ml dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9% và truyền tĩnh mạch trong 15 phút. Những dung dịch có thể dùng để pha loãng thuốc: Natri clorid 0,9%, dịch truyền glucose 5%, dịch truyền manitol 10%, dịch truyền Ringer và dịch truyền kali clorid 0,3%. Chỉ pha thuốc ngay trước khi truyền, đảm bảo vô khuẩn và phải bảo quản thuốc đã pha trước khi truyền ở 2 - 8oC trong vòng không quá 24 giờ.

Tác dụng phụ

Thường gặp: Đau đầu, mệt mỏi, sốt, chóng mặt, lo âu, táo bón, tiêu chảy, ngứa, phát ban, rối loạn sinh dục, bí tiểu tiện, tăng ALT, AST, tình trạng thiếu oxy, phản ứng tại chỗ tiêm.

Ít gặp: Chóng mặt, co cứng bụng, khô miệng, yếu ớt.

Hiếm gặp: Quá mẫn, sốc phản vệ, nhịp tim nhanh, loạn nhịp, hạ huyết áp, đau đầu nhẹ, cơn động kinh, nổi ban, ban xuất huyết, giảm kali huyết, tăng nhất thời men gan (aminotransferase) và bilirubin trong huyết thanh, co thắt phế quản, thở nông, thở khò khè, đau ngực, nấc.

Lưu ý

Lưu ý chung: Nên dùng Ondansetron với mục đích dự phòng, không dùng với mục đích điều trị. Chỉ nên dùng Ondansetron trong 24 - 48 giờ đầu khi điều trị bằng hóa chất. Phải dùng thận trọng trong các trường hợp: nghi có tắc ruột, dị ứng với các thuốc đối kháng 5-HT3 khác, hội chứng QT dài bẩm sinh hoặc các yếu tố nguy cơ kéo dài QT khác, rối loạn chức năng gan, sử dụng đồng thời các thuốc serotonergic khác.

Lưu ý với phụ nữ có thai: Phân loại B. Chưa có thông tin thuốc có qua nhau thai hay không. Chỉ dùng trong trường hợp hiệu quả vượt trội so với nguy cơ rủi ro.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Nghiên cứu trên động vật đã thấy thuốc tiết được vào sữa, vì vậy cần tránh dùng cho người mẹ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều Ondansetron và xử trí: Có rất ít thông tin về quá liều Ondansetron. Các biểu hiện quá liều gồm rối loạn thị giác, táo bón nặng, hạ huyết áp và một đợt rối loạn nhịp tim với blốc nhĩ thất cấp độ hai thoáng qua. Không có thuốc điều trị đặc hiệu. Người bệnh cần được theo dõi và điều trị hỗ trợ.

Quên liều và xử trí: Dùng liều quên ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo như lịch trình thông thường. Không dùng thêm thuốc để bù liều đã quên.

Tuyên bố từ chối trách nhiệm: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của chuyên gia y tế. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.