Thuốc Skinrocin

Thuốc Skinrocin

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Thuốc Skinrocin là tên biệt dược của một loại thuốc tới từ thương hiệu VPC, có thành phần chính là Mupirocin . Thuốc được sản xuất tại Việt Nam và hiện đã có mặt tại Việt Nam với mã lưu hành mới nhất hiện nay là VD-29213-18. Để thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản, thuốc được sản xuất thành Thuốc mỡ và được đóng thành Hộp. Để tìm hiểu sâu hơn về công dụng cũng như nhiều thông tin khác của thuốc Thuốc Skinrocin, mời bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Thuốc Trường Long.

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:18

Mô tả sản phẩm


Thuốc Skinrocin

Thuốc Skinrocin là thuốc gì?

Skinrocin là thuốc mỡ bôi ngoài da chứa hoạt chất Mupirocin, được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn da.

Thành phần

Thông tin thành phần Hàm lượng (cho 5g)
Mupirocin 100mg

Chỉ định

Thuốc mỡ bôi da Skinrocin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn ngoài da như:

  • Chốc lở
  • Viêm nang lông
  • Mụn nhọt

do vi khuẩn có nhiều khả năng nhạy cảm, bao gồm Staphylococcus aureus (kể cả chủng kháng methicillin), các chủng staphylococcistreptococci khác, và các vi khuẩn Gram âm như Escherichia coli, Haemophilus influenzae.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với Mupirocin và các thành phần khác của thuốc.
  • Không sử dụng cho mắt, niêm mạc mũi hoặc vùng đặt cannu tĩnh mạch.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng Skinrocin:

  • Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10): Cảm giác bỏng rát tại vị trí bôi thuốc và vùng da lân cận.
  • Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): Ngứa, ban đỏ và khô da tại vị trí bôi thuốc; Phản ứng mẫn cảm với mupirocin hoặc các tá dược.
  • Rất hiếm gặp (ADR < 1/10 000): Rối loạn hệ thống miễn dịch, bao gồm các phản ứng dị ứng toàn thân, phát ban, mày đay và phù mạch.

Tương tác thuốc

Chưa ghi nhận tương tác thuốc với mupirocin bôi ngoài da trên lâm sàng. Các nghiên cứu in vitro với Escherichia coli cho thấy cloramphenicol đối kháng với tác dụng của mupirocin trên sự tổng hợp RNA của vi khuẩn, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng chưa được xác định. Không được dùng đồng thời thuốc mỡ mupirocin bôi ngoài da với bất cứ thuốc nào bôi ngoài da khác, vì tác dụng chưa được nghiên cứu.

Dược lực học

Mã ATC: D06AX09

Mupirocin là sản phẩm lên men của Pseudomonas fluorescens. Thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl tRNA synthetase – enzym xúc tác sự tạo thành isoleucyl- tRNA từ isoleucin tRNA. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Sau khi bôi mỡ mupirocin 2%, thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn tại da. pH thông thường của da khoảng 5,5 được coi là yếu tố thuận lợi cho tác dụng của thuốc khi bôi ngoài da.

Kháng thuốc: Kháng thuốc có thể do đột biến gen hoặc plasmid mã hóa isoleucyl tRNA synthetase. Kháng nội sinh ở các chủng Gram âm có thể do sự thấm kém của Mupirocin với màng ngoài tế bào vi khuẩn. Mupirocin không có kháng chéo với các kháng sinh khác.

Dược động học

Khi bôi ngoài da, một lượng thuốc rất nhỏ được hấp thu vào vòng tuần hoàn chung. Thuốc nhanh chóng chuyển hoá thành acid monic (không có hoạt tính kháng khuẩn) tại gan và được thải trừ hầu hết qua thận. Tính thấm của Mupirocin qua lớp biểu bì và hạ bì tăng lên khi da bị tổn thương, vùng da có nếp gấp và khi được băng kín.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng

Người lớn (bao gồm cả người già, người chức năng gan kém): Bôi 2-3 lần mỗi ngày, dùng đến 10 ngày.

Người suy thận: Không nên sử dụng do thuốc chứa Polyethylen glycol, có thể hấp thu qua da tổn thương và bài tiết qua thận.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính tham khảo. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn liều dùng phù hợp.

Cách dùng

Rửa sạch vùng cần bôi thuốc với nước sạch, làm khô, sau đó bôi một lượng nhỏ thuốc và xoa nhẹ nhàng, đảm bảo thuốc phủ đều vùng da cần điều trị. Không dùng kèm hoặc trộn Skinrocin với bất cứ chế phẩm bôi ngoài da nào khác.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Thuốc chứa Polyethylen glycol, có thể hấp thu qua da tổn thương và bài tiết qua thận. Không nên dùng khi có nguy cơ hấp thu lượng lớn Polyethylen glycol hoặc kết hợp với sản phẩm khác chứa chất này, đặc biệt khi suy thận.
  • Tránh tiếp xúc với mắt. Nếu dính vào mắt, rửa sạch với nước và theo dõi phản ứng bất thường.
  • Sử dụng kéo dài có thể dẫn đến phát triển các chủng vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu không cải thiện sau 5-7 ngày, ngừng thuốc và đánh giá lại điều trị.
  • Cần lưu ý khả năng viêm đại tràng giả mạc nếu xuất hiện tiêu chảy kéo dài trong hoặc sau khi dùng thuốc.

Xử lý quá liều

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy liên hệ ngay với trung tâm cấp cứu hoặc cơ sở y tế gần nhất.

Quên liều

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Nếu gần với liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác hại lên bào thai. Tuy nhiên, chưa có đủ nghiên cứu trên phụ nữ mang thai, chỉ dùng khi thật sự cần thiết. Chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, cần tạm ngừng cho con bú khi dùng mupirocin. Nếu buộc phải sử dụng ở vùng ngực, cần làm vệ sinh kỹ trước khi cho trẻ bú lại.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thông tin thêm về Mupirocin

Cơ chế tác dụng: Mupirocin ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào isoleucyl tRNA synthetase.

Tính nhạy cảm với vi sinh vật: Mupirocin có tác dụng tốt trên Staphylococcus aureusStreptococcus pyogenes. Một số vi khuẩn khác có thể nhạy cảm nhưng có thể gặp vấn đề kháng thuốc. Corynebacterium spp.Micrococcus spp. có kháng nội sinh.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C. Để xa tầm tay trẻ em.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu VPC
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Mupirocin
Quy cách đóng gói Hộp
Dạng bào chế Thuốc mỡ
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.