Thuốc Pranstad 1

Thuốc Pranstad 1

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Thuốc Pranstad 1 là tên thương mại của một loại thuốc có chứa hoạt chất Repaglinide của Stella Pharm. Loại thuốc này đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký là VD-21114-14. Thuốc được đóng thành Hộp 3 vỉ x 10 viên, với công dụng giúp điều trị hoặc hỗ trợ điều trị, hay phòng ngừa bệnh cho người tiêu dùng. Thuốc được sản xuất tại Việt Nam với quy trình sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo an toàn theo đúng quy định. Để sử dụng thuốc được thuận tiện và dễ dàng, thuốc được sản xuất thành dạng Viên nén

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:58

Mô tả sản phẩm


Thuốc Pranstad 1

Thuốc Pranstad 1 là thuốc gì?

Pranstad 1 là thuốc trị tiểu đường type 2, được sử dụng để hỗ trợ chế độ ăn kiêng và tập thể dục trong việc kiểm soát lượng đường huyết cao.

Thành phần

Thông tin thành phần Hàm lượng
Repaglinide 1mg

Chỉ định

  • Hỗ trợ chế độ ăn kiêng và tập thể dục trong điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin) ở bệnh nhân có glucose huyết cao không kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần.
  • Có thể phối hợp với metformin ở bệnh nhân có glucose huyết cao không được kiểm soát thỏa đáng bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và đơn trị với metformin, sulfonylurê, repaglinide hay thiazolidinedion.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân quá mẫn với thuốc.
  • Bệnh nhân đái tháo đường type 1.
  • Bệnh nhân đái tháo đường bị biến chứng nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, kể cả nhiễm acid-ceton do đái tháo đường, có hoặc không có hôn mê; trường hợp này phải dùng insulin.

Tác dụng phụ

Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)

  • Chuyển hóa: Hạ glucose huyết.
  • Hô hấp: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm xoang, viêm mũi, viêm phế quản.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.
  • Cơ xương: Đau khớp, đau lưng.
  • Thần kinh: Đau đầu.

Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)

  • Tiêu hóa: Táo bón, nôn, khó tiêu.
  • Khác: Dị cảm, đau ngực, nhiễm trùng đường tiết niệu, dị ứng.

Hướng dẫn xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Tương tác thuốc

Những thuốc ảnh hưởng đến enzym gan:

  • Phối hợp repaglinide với các thuốc cảm ứng isoenzym CYP3A4 hay CYP2C8 như troglitazon, rifampin, barbiturat, carmabazepin về lý thuyết có thể làm tăng chuyển hóa repaglinide.
  • Phối hợp repaglinide với các thuốc ức chế isoenzym CYP2C8, như gemfibrozil, trimethoprim hoặc montelukast, có thể làm tăng nồng độ repaglinide trong huyết tương.

Những thuốc gắn kết protein: Salicylat hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác, sulfonamid, probenecid, cloramphenicol, thuốc chống đông máu dạng uống (như warfarin), thuốc ức chế monoamin oxidase, thuốc ức chế HMG-CoA reductase, thuốc chẹn beta-adrenergic. Khi bắt đầu hay ngừng sử dụng những thuốc này trong khi bệnh nhân đang dùng repaglinide, bệnh nhân cần theo dõi những biểu hiện hạ glucose huyết hay mất kiểm soát glucose huyết.

Thuốc khác: Những thuốc gây tăng glucose huyết và có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát glucose huyết ở bệnh nhân đái tháo đường bao gồm: Corticosteroid, niacin, thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu khác, thuốc ngừa thai dạng uống, thuốc cường giao cảm, thuốc cường giáp, estrogen, phenytoin, phenothiazin, thuốc chẹn kênh calci và isoniazid.

Dược lực học

Repaglinide làm giảm mức glucose huyết bằng cách kích thích tiết insulin từ tuyến tụy. Tác dụng này phụ thuộc vào chức năng của tế bào beta của đảo tụy. Sự phóng thích insulin phụ thuộc vào glucose và giảm khi nồng độ glucose ở mức thấp. Repaglinide đóng các kênh kali phụ thuộc ATP ở màng tế bào beta bằng cách gắn kết tại các vị trí chuyên biệt. Sự đóng kênh kali gây khử cực tế bào beta, dẫn đến mở các kênh calci. Kết quả của sự tăng dòng canxi gây tiết insulin. Cơ chế kênh ion có tính chọn lọc mô cao với ái lực thấp ở cơ tim và cơ xương.

Dược động học

Repaglinide được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ. Sinh khả dụng trung bình khoảng 60%. Repaglinide liên kết với protein huyết tương cao và thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 giờ. Repaglinide chuyển hóa hầu như hoàn toàn ở gan thông qua hệ thống cytochrom P450 isoenzym CYP2C8 và CYP3A4. Các chất chuyển hóa không có hoạt tính được thải trừ qua mật. Ở bệnh nhân bị suy thận (độ thanh thải creatinin ít hơn 40ml/phút) hoặc mắc bệnh gan mãn tính, nồng độ repaglinide trong huyết tương cao hơn và thời gian bán thải dài hơn.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Dùng bằng đường uống. Uống trước mỗi bữa ăn trong vòng 15 phút, tuy nhiên có thể dao động từ trước bữa ăn 30 phút đến ngay trước bữa ăn.

Liều dùng

Liều khởi đầu:

  • Đối với bệnh nhân chưa từng điều trị trước đây hoặc có HbA1C < 8%: Nên khởi đầu với liều 0,5 mg trước bữa ăn.
  • Đối với bệnh nhân đã từng điều trị với các thuốc hạ đường huyết và có HbA1C ≥ 8%: Liều khởi đầu là 1 - 2 mg trước bữa ăn.

Điều chỉnh liều: Điều chỉnh liều nên xác định bằng đáp ứng glucose huyết, thường là glucose huyết khi đói. Liều trước bữa ăn nên được tăng gấp đôi đến 4 mg cho đến khi mức glucose huyết đạt yêu cầu. Đánh giá đáp ứng sau mỗi lần điều chỉnh liều ít nhất một tuần. Thang liều đề nghị từ 0,5 mg đến 4 mg. Pranstad 1 có thể dùng trước bữa ăn 2, 3, hoặc 4 lần/ngày tùy thuộc vào kiểu bữa ăn của bệnh nhân. Liều tối đa trong ngày là 16 mg.

Bệnh nhân đang dùng thuốc đái tháo đường khác: Bệnh nhân có thể chuyển trực tiếp từ các thuốc đái tháo đường dạng uống khác sang repaglinide. Liều tối đa bắt đầu chuyển sang dùng repaglinide là 1 mg trước bữa ăn.

Phối hợp với metformin: Cần điều chỉnh liều của mỗi thuốc để kiểm soát được glucose huyết, mỗi thuốc nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt: Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin từ 20 - 40mL/phút) nên bắt đầu điều trị bằng repaglinide với liều 0,5 mg, sau đó cần điều chỉnh liều cẩn thận. Chưa có nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi hoặc bệnh nhân >75 tuổi. Vì vậy không khuyên dùng cho nhóm bệnh nhân này.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Repaglinide không được dùng chung với NPH-insulin.
  • Tất cả các thuốc hạ đường huyết kể cả repaglinide đều có khả năng gây hạ glucose huyết.
  • Suy gan có thể gây tăng nồng độ repaglinide trong máu cao và có thể làm giảm khả năng tân tạo glucose, cả hai điều này làm tăng nguy cơ hạ glucose huyết nghiêm trọng.
  • Người cao tuổi, bệnh nhân suy nhược hoặc suy dinh dưỡng và suy tuyến thượng thận, suy gan, suy tuyến yên, hoặc suy thận nặng đặc biệt nhạy cảm với tác dụng hạ glucose huyết.
  • Triệu chứng hạ glucose huyết khó nhận thấy ở người cao tuổi, người dùng thuốc chẹn beta-adrenergic. Hạ glucose huyết thường xảy ra khi lượng calori đưa vào cơ thể không đủ, sau khi hoạt động thể lực nặng hoặc kéo dài, uống rượu hoặc dùng đồng thời nhiều loại thuốc hạ glucose huyết.
  • Khi bệnh nhân đã ổn định với một phác đồ điều trị bệnh đái tháo đường khi gặp stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc phẫu thuật, sự mất kiểm soát glucose huyết có thể xảy ra. Lúc này, nên ngưng dùng repaglinide và thay bằng insulin.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân cần thận trọng tránh để hạ glucose huyết trong khi đang lái xe. Điều này đặc biệt quan trọng ở những người khó nhận biết những dấu hiệu của hạ glucose huyết hay thường xuyên bị hạ glucose huyết. Việc lái xe nên được cân nhắc trong những trường hợp này.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Chưa có nghiên cứu về độ an toàn của repaglinide trên phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng repaglinide cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết. Insulin được khuyên dùng thay thế cho repaglinide trong thời kỳ mang thai để duy trì kiểm soát nồng độ glucose huyết tối ưu. Do khả năng repaglinide gây hạ glucose huyết và biến đổi xương có thể xảy ra ở trẻ đang bú sữa mẹ, nên ngưng dùng thuốc hoặc ngưng cho con bú, cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ. Nếu ngưng dùng repaglinide và chế độ ăn kiêng không đủ để kiểm soát glucose huyết thì dùng insulin thay thế.

Xử lý quá liều

Biểu hiện quá liều cấp tính repaglinide chủ yếu là hạ glucose huyết. Các triệu chứng hạ glucose huyết mà không mất ý thức hay độc thần kinh: Uống ngay glucose và điều chỉnh liều dùng thuốc và/hoặc chế độ ăn. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ ít nhất 24 đến 48 giờ, vì hạ đường huyết có thể tái phát sau khi đã hồi phục lâm sàng rõ ràng. Chưa có bằng chứng rằng repaglinide được loại bỏ bằng phương pháp thẩm tách máu. Hạ glucose huyết trầm trọng kèm hôn mê, co giật hoặc suy nhược thần kinh ít khi xảy ra, cần phải cấp cứu và đưa ngay vào bệnh viện. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán hay nghi ngờ bị hôn mê do hạ glucose huyết, tiêm tĩnh mạch nhanh dung dịch glucose (nồng độ 50%). Sau đó tiếp tục truyền dung dịch glucose loãng hơn (nồng độ 10%) với tốc độ có thể duy trì nồng độ glucose huyết ở mức trên 100 mg/dL.

Quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Thông tin bổ sung về Repaglinide

(Lưu ý: Phần này chỉ bao gồm thông tin đã có sẵn trong dữ liệu cung cấp, không có thêm thông tin chi tiết hơn.)

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Stella Pharm
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Repaglinide
Quy cách đóng gói Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nén
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.