
Thuốc Opecerin 50mg
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Bài viết này, Thuốc Trường Long sẽ giúp bạn tìm hiểu về Thuốc Opecerin 50mg - một loại thuốc kê đơn tới từ thương hiệu Opv. Thuốc Thuốc Opecerin 50mg có hoạt chất chính là Diacerein , đang lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VD-12899-10. Thuốc được sản xuất tại Việt Nam, tồn tại ở dạng Viên nang. Hiện thuốc đang được đóng gói thành Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:00
Mô tả sản phẩm
Thuốc Opecerin 50mg
Thuốc Opecerin 50mg là thuốc gì?
Opecerin 50mg là thuốc giảm đau kháng viêm, được chỉ định trong điều trị triệu chứng thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm. Không khuyến cáo điều trị thoái hóa khớp hông tiến triển nhanh vì đáp ứng có thể yếu hơn.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Diacerein | 50mg |
Chỉ định
Điều trị triệu chứng thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm. Không khuyến cáo điều trị thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với diacerein hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh viêm ruột kết (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn...). Hội chứng tắc ruột hoặc bán tắc ruột. Hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân.
- Quá mẫn với rhein và các chất có hoạt tính gần giống.
- Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
- Bệnh nhân có tiền sử tiêu chảy nặng, mất nước, giảm kali máu phải nhập viện.
Tác dụng phụ
Rất hay gặp (>1/10)
- Rối loạn hệ tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy.
Thường gặp (1/10 > ADR > 1/100)
- Rối loạn hệ tiêu hóa: đại tiện nhiều lần, tăng nhu động ruột, đầy hơi.
- Rối loạn da và mô mềm: ngứa, phát ban, eczema.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
- Rối loạn gan – mật: tăng men gan huyết thanh.
Dữ liệu từ theo dõi hậu mãi: Các trường hợp tổn thương gan cấp tính, bao gồm cả tăng men gan huyết thanh và viêm gan liên quan đến diacerein đã được báo cáo. Phần lớn xảy ra trong những tháng đầu điều trị. Cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu và triệu chứng tổn thương gan.
Hướng dẫn xử trí ADR: Ngừng sử dụng thuốc. Với phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác thuốc
Không nên dùng đồng thời diacerein với các thuốc làm thay đổi thời gian di chuyển thức ăn qua ruột. Không nên dùng đồng thời với các thuốc có hydroxyd nhôm và/hoặc magnesi. Cần thận trọng khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu và/hoặc glycosid tim (digitoxin, digoxin) do tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Dược lực học
Diacerein là dẫn xuất anthraquinon có hoạt tính kháng viêm trung bình. Là thuốc kháng viêm liều cao không gây kích ứng dạ dày. Tác dụng chậm, xuất hiện khoảng ngày thứ 30 và đáng kể khoảng ngày thứ 45. Tác dụng tăng khi kết hợp với thuốc kháng viêm không steroid. In vitro, diacerein ức chế thực bào và di chuyển đại thực bào, ức chế sản xuất interleukin-1, giảm hoạt tính tạo keo.
Dược động học
Sau khi uống, diacerein chuyển hóa lần đầu ở gan và bị khử acetyl hoàn toàn thành rhein (liên hợp sulpho). Sau liều đơn 50mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trung bình sau 2,5 giờ (3mg/l). Dùng diacerein cùng bữa ăn tăng sinh khả dụng (diện tích dưới đường cong tăng gần 25%) và hấp thu bị trì hoãn. Gắn kết protein rất cao (99%), chủ yếu liên kết ái lực cao với albumin. Thời gian bán thải của rhein khoảng 4,5 giờ. Tổng lượng bài tiết trong nước tiểu khoảng 30%, 80% ở dạng sulfo và glucuronid, 20% ở dạng không đổi. Ở liều lặp lại (50mg x 2 lần/ngày), diacerein tích lũy thấp. Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 30ml/phút), diện tích dưới đường cong và thời gian bán thải gấp đôi, bài tiết qua tiểu giảm một nửa. Ở người cao tuổi, không cần chỉnh liều.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
Việc sử dụng diacerein nên được bắt đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị thoái hóa khớp. Không khuyến cáo dùng cho bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. Liều khởi đầu khuyến cáo: 50mg một lần/ngày vào bữa tối trong 2-4 tuần đầu. Sau đó có thể tăng lên 50mg x 2 lần/ngày. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận trung bình và người cao tuổi. Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút): giảm 50% liều khuyến cáo.
Cách dùng
Dùng đường uống, nên uống cùng bữa ăn (một viên sáng, một viên tối). Nuốt nguyên vẹn với nước.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Tiêu chảy: Có thể gây tiêu chảy, mất nước và giảm kali máu. Ngừng dùng khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sĩ.
- Thận trọng khi dùng với thuốc lợi tiểu: Tăng nguy cơ mất nước và hạ kali máu. Đặc biệt thận trọng với bệnh nhân dùng glycosid tim (digitoxin, digoxin). Tránh dùng đồng thời với thuốc nhuận tràng.
- Nhiễm độc gan: Theo dõi chặt chẽ dấu hiệu tổn thương gan. Giảm uống rượu khi điều trị bằng diacerein. Ngừng dùng nếu phát hiện tăng enzym gan hoặc nghi ngờ nhiễm độc gan.
- Suy thận: Giảm liều khi độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút.
- Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi.
- Thuốc này chứa lactose.
Xử lý quá liều
Triệu chứng: Tiêu chảy nhiều. Cách xử trí: Điều trị triệu chứng, hiệu chỉnh cân bằng nước-điện giải. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Quên liều
Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp đúng giờ. Không uống gấp đôi liều.
Thông tin thêm về Diacerein
(Lưu ý: Phần này chỉ bao gồm thông tin đã có sẵn trong dữ liệu cung cấp.) Diacerein là một dẫn xuất anthraquinon, có tác dụng kháng viêm, giảm đau trong điều trị thoái hóa khớp. Tác dụng của nó chậm và cần thời gian để phát huy tác dụng tối đa.