Thuốc Lyrica 150mg

Thuốc Lyrica 150mg

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

VN-16856-13 là số đăng ký của Thuốc Lyrica 150mg - một loại thuốc tới từ thương hiệu VIATRIS, được sản xuất tại Đức. Thuốc có thành phần chính là Pregabalin , sẽ mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe cho người bệnh như có thể điều trị, hỗ trợ điều trị hay phòng ngừa bệnh tật. Thuốc Thuốc Lyrica 150mg được sản xuất thành Viên nang cứng và đóng thành Hộp 4 vỉ x 14 viên. Cùng theo dõi tiếp nội dung dưới đây của Thuốc Trường Long để có thêm nhiều thông tin khác về loại thuốc này.

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:50

Mô tả sản phẩm


Thuốc Lyrica 150mg

Thuốc Lyrica 150mg là thuốc gì?

Lyrica 150mg là thuốc thuộc nhóm thuốc thần kinh, chứa hoạt chất Pregabalin 150mg. Thuốc được chỉ định điều trị một số bệnh lý thần kinh như đau thần kinh, động kinh, rối loạn lo âu lan tỏa và đau cơ xơ hóa.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Pregabalin 150mg

Chỉ định

  • Điều trị đau thần kinh ở người lớn
  • Điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ, có hoặc không kèm theo động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn.
  • Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn
  • Điều trị đau cơ xơ hóa

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng Lyrica 150mg:

Thường gặp (>1/100):

  • Toàn thân: Phù ngoại vi, phù nề, dáng đi bất thường, ngã, cảm giác say, mệt mỏi, tăng trọng lượng.
  • Hô hấp: Viêm mũi họng.
  • Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt, tâm trạng hưng phấn, lú lẫn, cáu kỉnh, mất phương hướng, mất ngủ, giảm ham muốn, chứng hay quên, suy giảm trí nhớ, rối loạn chú ý, loạn cảm, giảm mê, an thần, rối loạn thăng bằng, hôn mê.
  • Mắt: Nhìn mờ, nhìn đôi.
  • Tiêu hóa: Nôn mửa, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, chướng bụng, khô miệng.
  • Tim: Rối loạn nhịp tim
  • Cơ xương và mô liên kết: Chuột rút cơ, đau khớp, đau lưng, đau chân tay, co thắt cổ tử cung.
  • Sinh sản: Rối loạn cương dương.

Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):

  • Toàn thân: Phù toàn thân, phù mặt, tức ngực, đau, sốt, khát nước, ớn lạnh, suy nhược.
  • Tim: Nhịp tim nhanh, block nhĩ thất độ một, nhịp tim chậm xoang, suy tim sung huyết.
  • Mạch máu: Tụt huyết áp, tăng huyết áp, bốc hỏa, đỏ bừng.
  • Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở, chảy máu cam, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, ngáy, khô mũi.
  • Tiêu hóa: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm cảm giác miệng.
  • Da và mô dưới da: Phát ban sẩn, mày đay, ngứa.
  • Cơ xương và mô liên kết: Sưng khớp, đau cơ, co giật cơ, đau cổ, cứng cơ.
  • Thận và tiết niệu: Tiểu không kiểm soát, khó tiểu.
  • Sinh sản: Rối loạn chức năng tình dục, chậm xuất tinh, đau bụng kinh, đau vú.
  • Chỉ số sinh hoá: Creatine phosphokinase trong máu tăng, glucose máu tăng, số lượng tiểu cầu giảm, creatinin máu tăng, kali máu giảm.

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Tương tác thuốc

Pregabalin có thể ảnh hưởng tới tác dụng của ethanol và lorazepam. Pregabalin dường như làm tăng thêm rối loạn nhận thức và chức năng vận động tổng thể gây ra bởi oxycodon. Đã có các báo cáo về suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. Đã có các báo cáo sau khi lưu hành về các biến cố liên quan đến giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (ví dụ: Tắc ruột, liệt ruột gây tắc nghẽn, táo bón) khi dùng pregabalin với các thuốc có khả năng gây táo bón, ví dụ như thuốc giảm đau nhóm opioid.

Dược lực học

Pregabalin là một chất tương tự như acid gamma-aminobutyric (GABA) [(S)-3-(aminomethyl)-5-methylhexanoic acid]. Pregabalin gắn với 1 tiểu đơn vị phụ (α2-δ protein) của kênh cổng điện thế calci trong hệ thần kinh trung ương. Bằng chứng từ các mô hình động vật bị tổn thương thần kinh cho thấy pregabalin giảm giải phóng chất dẫn truyền thần kinh cảm thụ đau phụ thuộc canxi ở tủy sống, có thể bằng cách ngăn cản vận chuyển canxi và giảm dòng canxi. Bằng chứng từ các mô hình động vật khác bị tổn thương thần kinh cũng cho thấy hoạt tính giảm đau của pregabalin có thể gián tiếp qua tương tác với các đường thần kinh phó giao cảm dẫn truyền bằng noradrenalin và serotonin.

Dược động học

Hấp thu:

Pregabalin được hấp thu nhanh khi uống lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ trong cả chế độ dùng đơn liều và đa liều. Sinh khả dụng đường uống của pregabalin khoảng > 90% và không phụ thuộc vào liều dùng. Khi dùng nhắc lại, tình trạng ổn định đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ. Tỷ lệ hấp thu của pregabalin giảm khi dùng cùng thức ăn, dẫn đến Cmax giảm khoảng 25-30% và tmax bị chậm khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, dùng pregabalin cùng với thức ăn không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào đến mức độ hấp thu pregabalin.

Phân bố:

Thể tích phân bố biểu kiến của pregabalin sau khi dùng đường uống là khoảng 0,56 L/kg. Pregabalin không gắn với protein huyết tương.

Chuyển hóa:

Pregabalin được chuyển hóa không đáng kể trong cơ thể người. Sau khi dùng pregabalin có đánh dấu phóng xạ, khoảng 98% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiêu là của pregabalin ở dạng chưa chuyển hóa. Dẫn xuất N-methyl của pregabalin, là chất chuyển hóa chính của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm khoảng 0,9% liều dùng.

Thải trừ:

Pregabalin được thải trừ khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu do bài tiết qua thận dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải trung bình của pregabalin là 6,3 giờ.

Liều lượng và cách dùng

Pregabalin có thể uống cùng thức ăn hoặc không.

Người lớn:

Khoảng liều dùng từ 150 mg đến 600 mg mỗi ngày được chia thành 2-3 lần. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào từng bệnh lý và đáp ứng của bệnh nhân. Xem chi tiết phần liều lượng cho từng bệnh lý bên dưới.

Đau thần kinh: Khởi đầu 150mg/ngày, tăng lên 300mg/ngày sau 3-7 ngày, tối đa 600mg/ngày.

Đau cơ xơ hóa: Khởi đầu 150mg/ngày (75mg x 2), tăng lên 300mg/ngày (150mg x 2) sau 1 tuần, tối đa 600mg/ngày.

Động kinh: Khởi đầu 150mg/ngày, tăng lên 300mg/ngày sau 1 tuần, tối đa 600mg/ngày.

Rối loạn lo âu lan tỏa: Khởi đầu 150mg/ngày, tăng dần lên tối đa 600mg/ngày, chia làm 2-3 lần.

Nếu phải ngưng dùng pregabalin, cần giảm liều từ từ trong thời gian tối thiểu là 1 tuần.

Người già (trên 65 tuổi):

Có thể cần giảm liều do giảm chức năng thận.

Bệnh nhân suy thận:

Việc giảm liều phải tùy theo độ thanh thải creatinin (CLcr). Xem bảng điều chỉnh liều dựa trên chức năng thận (Bảng 1) trong phần nội dung gốc.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Các bệnh nhân với các bệnh di truyền hiếm gặp về rối loạn dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
  • Một số bệnh nhân tiểu đường bị tăng cân khi dùng pregabalin có thể cần điều chỉnh việc dùng các thuốc hạ đường huyết.
  • Cần ngưng sử dụng pregabalin ngay nếu có triệu chứng phù mạch.
  • Điều trị bằng pregabalin thường xảy ra chóng mặt và buồn ngủ, có thể tăng nguy cơ xảy ra các tại nạn do chấn thương (ngã) ở người cao tuổi.
  • Đã có các báo cáo về mất ý thức, lú lẫn và sa sút tinh thần.
  • Đã có báo cáo về tình trạng mờ mắt nhất thời và một số thay đổi khác về thị lực.
  • Trong điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin, sau khi ngưng thuốc, đã quan sát thấy hội chứng cai thuốc trên một số bệnh nhân.
  • Cần đánh giá cẩn thận bệnh nhân về tiền sử lạm dụng thuốc và quan sát các dấu hiệu dùng sai hay lạm dụng pregabalin.
  • Đã có báo cáo răng chức năng thận được cải thiện sau khi ngừng hoặc giảm liều pregabalin.
  • Cần thận trọng khi dùng pregabalin trên các bệnh nhân suy tim sung huyết nặng.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Pregabalin có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ và do vậy có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân được khuyên không nên lái xe, vận hành máy phức tạp hoặc tham gia các hoạt động mạo hiểm khác cho đến khi biết được thuốc có ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động này không.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Không nên dùng pregabalin khi đang mang thai trừ khi lợi ích cho người mẹ vượt trội nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Phải sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả cho phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ khi dùng pregabalin. Pregabalin được bài tiết vào sữa ở phụ nữ đang cho con bú. Không khuyến cáo nuôi con bằng sữa mẹ trong khi đang điều trị bằng pregabalin.

Xử lý quá liều

Điều trị quá liều pregabalin cần bao gồm các biện pháp hỗ trợ tổng quát và có thể bao gồm cả thẩm tách máu nếu cần thiết.

Quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc Lyrica, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Thông tin về Pregabalin (Hoạt chất)

Pregabalin là một chất tương tự của GABA (acid gamma-aminobutyric), một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng trong não. Cơ chế hoạt động chính của Pregabalin là gắn kết với tiểu đơn vị phụ α2-δ của kênh canxi trong hệ thần kinh trung ương, làm giảm sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh liên quan đến cảm giác đau và co giật.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn và điều trị phù hợp.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu VIATRIS
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Pregabalin
Quy cách đóng gói Hộp 4 vỉ x 14 viên
Dạng bào chế Viên nang cứng
Xuất xứ Đức
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.