Thuốc Insuact 20mg

Thuốc Insuact 20mg

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Là loại thuốc kê đơn, Thuốc Insuact 20mg với dạng bào chế Viên nén bao phim đang được lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VD-30491-18. Thuốc được đóng gói thành Hộp 3 Vỉ x 10 Viên tại Việt Nam. Atorvastatin là hoạt chất chính có trong Thuốc Insuact 20mg. Thương hiệu của thuốc Thuốc Insuact 20mg chính là Savi

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:40

Mô tả sản phẩm


Thuốc Insuact 20mg

Thuốc Insuact 20mg là thuốc gì?

Insuact 20mg là thuốc trị mỡ máu chứa hoạt chất Atorvastatin 20mg. Thuốc được chỉ định trong điều trị tăng lipid máu và dự phòng biến cố tim mạch.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Atorvastatin 20mg

Chỉ định

Thuốc Insuact 20mg được chỉ định trong các trường hợp:

  • Điều trị tăng lipid máu: Atorvastatin được chỉ định như thuốc bổ trợ cho chế độ ăn uống để giảm nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C, apo B và triglycerid và tăng HDL-C ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu tiên phát (có hay không có tính chất gia đình dị hợp tử) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (Fredrickson typ Ila và IIb). Bổ trợ cho chế độ ăn uống trong điều trị tăng triglycerid huyết (Fredrickson typ IV). Điều trị rối loạn betalipoprotein máu tiên phát (Fredrickson typ III) không đáp ứng với chế độ ăn uống. Giảm cholesterol toàn phần và LDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol gia đình đồng hợp tử như một thuốc bổ trợ cho các phương pháp hạ lipid máu khác (như LDL apheresis) hoặc nếu không còn phương pháp điều trị nào khác thích hợp. Bổ trợ cho chế độ ăn uống để giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và apo B ở trẻ em từ 10-17 tuổi tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử nếu sau khi thực hiện thay đổi chế độ ăn uống vẫn còn các đặc điểm sau: LDL-C > 190 mg/dl. LDL-C ≥ 160 mg/dl và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm; có từ 2 yếu tố nguy cơ tim mạch trở lên.
  • Dự phòng biến cố tim mạch: Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ tim mạch, làm thủ thuật tái tạo mạch vành, đau thắt ngực, nằm viện do suy tim sung huyết ở những người có yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch vành.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với atorvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng không giải thích được.
  • Phụ nữ mang thai, cho con bú, nghi ngờ có thai hoặc có kế hoạch mang thai.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể gặp phải:

  • Thường gặp (≥1/100): Nhiễm trùng, phản ứng dị ứng, tăng đường huyết, nhức đầu, đau cơ, đau khớp, rối loạn tiêu hóa…
  • Ít gặp (≥1/1000): Hạ đường huyết, tăng cân, mất ngủ, choáng váng…
  • Hiếm gặp (≥1/10000): Giảm tiểu cầu, bệnh lý thần kinh ngoại biên, viêm da…
  • Rất hiếm gặp (<1/10000): Sốc phản vệ, suy gan…
  • Không rõ tần suất: Hoại tử cơ tự miễn trung gian, rối loạn sinh dục, trầm cảm, viêm phổi kẽ, đái tháo đường.

Lưu ý: Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào.

Tương tác thuốc

Atorvastatin có thể tương tác với nhiều thuốc khác, bao gồm:

  • Chất ức chế CYP3A4: Có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong máu, tăng nguy cơ bệnh cơ (ví dụ: ciclosporin, clarithromycin, itraconazol, ritonavir).
  • Chất cảm ứng CYP3A4: Có thể làm giảm nồng độ atorvastatin (ví dụ: rifampin).
  • Chất ức chế protein vận chuyển: Có thể làm tăng nồng độ atorvastatin (ví dụ: ciclosporin).
  • Gemfibrozil, dẫn chất acid fibric, ezetimib, colchicin: Tăng nguy cơ bệnh cơ.
  • Acid fusidic: Tăng nguy cơ bệnh cơ, cần ngừng atorvastatin trong thời gian dùng acid fusidic.
  • Nước ép bưởi chùm: Có thể làm tăng nồng độ atorvastatin.
  • Digoxin, thuốc tránh thai đường uống, warfarin: Có thể ảnh hưởng đến nồng độ của các thuốc này.

Lưu ý: Đây không phải là danh sách đầy đủ các tương tác thuốc. Vui lòng thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng.

Dược lực học

Atorvastatin là chất ức chế cạnh tranh enzym khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A (HMG-CoA reductase), làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và tăng thanh thải LDL-C ra khỏi tuần hoàn. Thuốc làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C, VLDL-C và triglycerid, đồng thời tăng HDL-C. Atorvastatin cũng có thể làm chậm quá trình tiến triển và/hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch.

Dược động học

Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 14%. Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan và thải trừ qua mật. Thời gian bán thải trung bình khoảng 14 giờ.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng nên được cá thể hóa tùy thuộc vào mức LDL-C, mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Liều thông thường là 10mg/ngày, có thể tăng lên tối đa 80mg/ngày. Có thể uống Insuact 20 bất cứ lúc nào trong ngày, với hoặc không có thức ăn.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Chức năng gan: Thận trọng ở bệnh nhân uống rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Theo dõi chức năng gan trước và trong quá trình điều trị.
  • Hệ cơ xương: Theo dõi creatine kinase (CK) ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh cơ. Ngừng thuốc nếu CK tăng cao hoặc có dấu hiệu bệnh cơ.
  • Đái tháo đường: Theo dõi đường huyết ở bệnh nhân có nguy cơ cao mắc đái tháo đường.
  • Bệnh phổi mô kẽ: Ngừng thuốc nếu nghi ngờ bệnh phổi mô kẽ.

Xử lý quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Quên liều

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra, trừ khi gần đến liều kế tiếp. Không dùng liều gấp đôi.

Thông tin thêm về Atorvastatin

Atorvastatin là một statin, một nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi để giảm cholesterol trong máu. Nó hoạt động bằng cách ức chế một loại enzyme quan trọng trong sản xuất cholesterol trong gan.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Savi
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Atorvastatin
Quy cách đóng gói Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.