Thuốc Erolin 10mg

Thuốc Erolin 10mg

Liên hệ

Viên nén Thuốc Erolin 10mg là loại thuốc mà Thuốc Trường Long muốn giới thiệu cũng như giúp bạn đọc tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Thuốc Thuốc Erolin 10mg là sản phẩm tới từ thương hiệu Egis Pharma, được sản xuất trực tiếp tại Hungary theo dây chuyền sản xuất hiện đại, đạt tiêu chuẩn. Thuốc có hoạt chất chính là Loratadine , và được đóng thành Hộp 3 Vỉ x 10 Viên. Thuốc hiện đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam với mã cấp phép là VN-16747-13

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:17

Mô tả sản phẩm


Thuốc Erolin 10mg

Thuốc Erolin 10mg là thuốc gì?

Erolin 10mg là thuốc chống dị ứng, được chỉ định điều trị triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính tự phát.

Thành phần:

Thành phần Hàm lượng
Loratadine 10mg

Chỉ định:

Erolin 10mg được chỉ định điều trị triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính tự phát.

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với hoạt chất Loratadine hay bất kỳ thành phần tá dược nào.

Tác dụng phụ:

Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng Erolin 10mg:

Tần suất Tác dụng phụ
Thường gặp (>1/100) Đau đầu, căng thẳng, buồn ngủ, mệt mỏi
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100) Tăng thèm ăn, mất ngủ
Hiếm gặp (<1/1000) Chóng mặt, phản ứng phản vệ, tim đập nhanh, hồi hộp, buồn nôn, khô miệng, viêm dạ dày, chức năng gan bất thường, nổi ban, rụng tóc lông

Hướng dẫn xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ, cần ngưng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất.

Tương tác thuốc:

Có thể xảy ra tăng tương tác với các thuốc ức chế CYP3A4 hay CYP2D6, dẫn đến tăng nồng độ của loratadine, điều này có thể làm tăng xảy ra các biến cố bất lợi. Loratadine không có tăng tác dụng khi dùng đồng thời với rượu bia.

Dược lực học:

Loratadine là một chất kháng histamin ba vòng có hoạt tính chọn lọc với thụ thể H1 ngoại biên. Loratadine không có đặc tính an thần hay chống tiết cholin đáng kể trên lâm sàng ở đa số bệnh nhân và khi dùng với liều được khuyến cáo. Khi dùng thuốc lâu dài không có thay đổi đáng kể trên lâm sàng về các dấu hiệu sinh tồn, kết quả xét nghiệm, khám thực thể hay điện tâm đồ. Loratadine không có hoạt tính đáng kể với thụ thể H2. Thuốc không ức chế sự tiêu thụ norepinephrin và gần như không có ảnh hưởng nào đến chức năng tim mạch hay đến hoạt động điều nhịp nội tại của tim.

Dược động học:

Sau khi uống, loratadine được hấp thu nhanh chóng và tốt và được chuyển hoá lần thứ nhất nhiều, chủ yếu bởi CYP3A4 và CYP2D6. Chất chuyển hoá chính - desloratadine (DL) - có hoạt tính dược lý và có vai trò trong phần lớn tác dụng lâm sàng. Loratadine và DL đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) trong khoảng 1 -1,5 giờ và 1,5 - 3,7 giờ tương ứng sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương của loratadine đã được báo cáo tăng khi dùng cùng lúc với ketoconazole, erythromycin và cimetidine, nhưng không gây thay đổi đáng kể trên lâm sàng. Loratadine gắn nhiều vào protein huyết tương (97% - 99%) và chất chuyển hoá có hoạt tính của thuốc thì gắn vừa phải (73% - 76%). Ở người khoẻ mạnh, bán thời gian phân bố của loratadine vào khoảng 1 giờ và chất chuyển hoá có hoạt tính của thuốc vào khoảng 2 giờ. Ở người lớn khỏe mạnh, thời gian bán hủy trung bình của loratadine là 8,4 giờ (3 - 20 giờ) và 28 giờ (8,8 - 92 giờ) đối với chất chuyển hoá chính có hoạt tính. Khoảng 40% của liều thuốc được thải trong nước tiểu và 42% trong phân trong khoảng thời gian 10 ngày và chủ yếu dưới dạng chất chuyển hoá liên hợp. Khoảng 27% của liều thuốc được thải trong nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu. Có ít hơn 1% của hoạt chất được thải trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi như loratadine hay DL. Các thông số sinh khả dụng của loratadine và chất chuyển hoá có hoạt tính tỷ lệ theo liều lượng. Dược động học của loratadine và chất chuyển hoá của thuốc ở người tình nguyện khoẻ mạnh cũng tương tự như ở người già tình nguyện khoẻ mạnh. Uống thuốc cùng với bữa ăn có thể hơi làm chậm trễ sự hấp thu loratadine nhưng không ảnh hưởng đến tác dụng lâm sàng của thuốc. Ở bệnh nhân có suy thận mãn, cả AUC lẫn nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của loratadine và chất chuyển hóa của thuốc đều tăng so với các trị số đo được ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Thời gian bán hủy trung bình của loratadine và chất chuyển hoá của thuốc không khác nhau đáng kể so với người bình thường. Thẩm tách máu không có ảnh hưởng đến dược động học của loratadine hay chất chuyển hoá có hoạt tính của thuốc ở những người có suy thận mãn. Ở bệnh nhân có bệnh gan mãn tính do rượu, AUC và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của loratadine cao gấp đôi so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường, trong khi dược động học của chất chuyển hoá có hoạt tính thì không thay đổi đáng kể. Thời gian bán hủy của loratadine là 24 giờ và chất chuyển hoá của thuốc là 37 giờ, và tăng khi mức độ nặng của bệnh gan tăng. Loratadine và chất chuyển hoá có hoạt tính của thuốc được thải vào sữa mẹ.

Liều lượng và cách dùng:

Cách dùng: Thuốc dùng theo đường uống. Viên nén được uống kèm với nước, không nhai, không phụ thuộc thời điểm bữa ăn. Khi uống Erolin viên nén 10 mg vào bữa ăn, sự hấp thu của hoạt chất có thể bị chậm trễ, nhưng điều này không ảnh hưởng đến tác dụng lâm sàng của thuốc.

Liều dùng:

  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên nén mỗi ngày.
  • Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: 1/2 viên nén nếu cân nặng dưới 30 kg, 1 viên nén nếu cân nặng trên 30 kg.
  • Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi: Liều lượng thích hợp có thể đạt được với thuốc dạng siro (không có thông tin trong văn bản cung cấp).
  • Trẻ em dưới 2 tuổi: Không nên dùng.
  • Bệnh nhân suy gan nặng: Dùng liều khởi đầu thấp hơn (10mg cách ngày cho người lớn và trẻ em >30kg; 5mg cách ngày cho trẻ em ≤30kg). Tăng dần liều lên liều thông thường nếu dung nạp tốt.
  • Người cao tuổi và bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều.

Thời gian điều trị: Do thầy thuốc quy định. Nếu tình trạng không cải thiện sau 3 ngày, cơ may điều trị thành công sẽ giảm.

Lưu ý thận trọng khi dùng:

  • Thận trọng với bệnh nhân suy gan nặng.
  • Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
  • Ngừng dùng thuốc kháng histamin ít nhất 2 ngày trước khi làm xét nghiệm dị ứng trên da.
  • Không dùng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu men lactase Lapp (do thuốc chứa lactose monohydrate).
  • Có thể gây buồn ngủ, ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc (hiếm gặp).
  • Không nên dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Xử lý quá liều:

Quá liều có thể gây tăng triệu chứng chống tiết cholin, buồn ngủ, nhịp tim nhanh và đau đầu. Thực hiện các biện pháp xử trí triệu chứng và nâng đỡ tổng quát. Có thể dùng than hoạt tính và rửa dạ dày. Loratadine không bị loại bỏ bằng thẩm tách máu.

Quên liều:

Dùng càng sớm càng tốt. Nếu gần liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp đúng lịch. Không dùng gấp đôi liều.

Thông tin bổ sung về Loratadine (Hoạt chất):

Loratadine là một thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai, có tác dụng ức chế thụ thể H1 ngoại biên một cách chọn lọc, giúp giảm các triệu chứng dị ứng như ngứa, sổ mũi, hắt hơi và phát ban. So với các thuốc kháng histamine thế hệ đầu tiên, Loratadine ít gây buồn ngủ hơn.

Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Egis Pharma
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Loratadine
Quy cách đóng gói Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Dạng bào chế Viên nén
Xuất xứ Hungary

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.