Thuốc Dorocron MR 30mg

Thuốc Dorocron MR 30mg

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Là loại thuốc kê đơn, Thuốc Dorocron MR 30mg với dạng bào chế Viên nén phóng thích có biến đổi đang được lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VD-26466-17. Thuốc được đóng gói thành Hộp 2 Vỉ x 30 Viên tại Việt Nam. Gliclazide là hoạt chất chính có trong Thuốc Dorocron MR 30mg. Thương hiệu của thuốc Thuốc Dorocron MR 30mg chính là Domesco

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:04

Mô tả sản phẩm


Thuốc Dorocron MR 30mg

Thuốc Dorocron MR 30mg là thuốc gì?

Dorocron MR 30mg là thuốc điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin), được sử dụng phối hợp với chế độ ăn kiêng phù hợp khi việc kiểm soát đường huyết không đạt được chỉ bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần.

Thành phần:

Thông tin thành phần Hàm lượng
Gliclazide 30mg

Chỉ định:

Điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin), phối hợp với chế độ ăn kiêng phù hợp, khi sự kiểm soát đường huyết không đạt được bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần.

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn cảm với gliclazide hay với các sulfonylure khác hay với các sulfamid hay với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Đái tháo đường phụ thuộc insulin (type 1).
  • Hôn mê hoặc tiền hôn mê do đái tháo đường, nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
  • Nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.
  • Suy gan hoặc suy thận nặng (trong những trường hợp này khuyến cáo dùng insulin).
  • Phối hợp với miconazol viên.
  • Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.

Tương đối: Dùng chung với phenylbutazon, danazol và rượu.

Tác dụng phụ:

Thường gặp: Hạ đường huyết quá mức, đặc biệt nếu ăn không đều độ và bệnh nhân bỏ bữa ăn.

Hiếm gặp hơn:

  • Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, nổi mày đay, phù mạch, đỏ da, phát ban dát sần, phản ứng bọng nước (như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử độc biểu bì), đặc biệt là nổi mẩn với tăng bạch cầu ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS).
  • Các rối loạn máu và hệ bạch huyết: Các thay đổi gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt. Các rối loạn sẽ hồi phục sau khi ngưng điều trị.
  • Rối loạn hệ gan-mật: Tăng men gan (AST, ALT, ALP), viêm gan. Ngừng điều trị nếu bệnh vàng da ứ mật xuất hiện. Những triệu chứng này thường biến mất sau khi ngưng điều trị.
  • Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác thoáng qua có thể xảy ra, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, do sự thay đổi nồng độ glucose trong máu.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc:

Tăng nguy cơ hạ đường huyết:

Chống chỉ định: Miconazol (đường toàn thân, gel bôi miệng).

Không nên phối hợp: Phenylbutazon (đường toàn thân), rượu.

Thận trọng khi phối hợp: Thuốc chẹn beta, Fluconazol, Thuốc ức chế men chuyển, Các thuốc trị đái tháo đường khác.

Tăng đường huyết: Không nên phối hợp danazol. Thận trọng khi phối hợp clorpromazin; glucocorticoid và tetracosatid, thuốc chẹn giao cảm beta2.

Cần lưu ý: Các thuốc chống đông máu (Warfarin...).

Dược lực học:

Gliclazid là thuốc điều trị đái tháo đường type 2 thuộc nhóm sulfonylure. Tác dụng chủ yếu của gliclazid là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin, vì vậy thuốc chỉ có tác dụng khi tụy của người bệnh còn hoạt động (còn khả năng sản xuất insulin). Gliclazid thường được chỉ định kết hợp với chế độ ăn, luyện tập thể lực. Gliclazide được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ glucose huyết khác như metformin, insulin.

Dược động học:

Hấp thu: Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương tăng từ từ cho đến sau 6 giờ thì đạt nồng độ trung bình từ giờ thứ 6 đến giờ thứ 12. Ít có sự khác biệt giữa các cá thể. Gliclazid được hấp thu hoàn toàn. Thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ cũng như nồng độ hấp thu. Cho đến liều 120mg, giữa liều dùng và diện tích dưới đường cong (AUC) có quan hệ tuyến tính với nhau.

Phân bố: Thể tích phân phối khoảng 30 lít. Tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương vào khoảng 95%.

Chuyển hoá: Gliclazid được chuyển hóa chủ yếu ở gan, không có một chất chuyển hóa có hoạt tính nào được tìm thấy trong máu.

Thải trừ: Bài tiết chủ yếu qua thận, chỉ dưới 1% được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Thời gian bán thải của gliclazid từ 12 đến 20 giờ. Ở người già, không ghi nhận có thay đổi lâm sàng nào đáng kể trên các thông số dược động.

Liều lượng và cách dùng:

Dùng cho người lớn. Nên uống thuốc trong bữa ăn sáng. Không bẻ viên thuốc.

Liều khởi đầu: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 1 viên/ngày (30 mg/ngày).

Điều chỉnh liều: Nếu đường huyết không được kiểm soát thỏa đáng, có thể tăng liều lên 2 viên (60mg); 3 viên (90mg) hay 4 viên (120mg), bằng cách tăng liều từng nấc, mỗi lần tăng liều cách nhau ít nhất một tháng, ngoại trừ ở những bệnh nhân có đường huyết không giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp này, có thể đề nghị tăng liều ngay ở cuối tuần thứ hai điều trị. Liều tối đa được khuyến cáo là 120 mg/ngày.

Chuyển đổi thuốc: Có hướng dẫn chuyển đổi từ Dorocron 80mg và các thuốc hạ đường huyết khác sang Dorocron MR 30mg.

Bệnh nhân trên 65 tuổi, suy thận nhẹ đến vừa: Dùng liều tương tự như ở người trẻ tuổi nhưng phải theo dõi chặt chẽ.

Bệnh nhân có nguy cơ bị hạ đường huyết: Nên bắt đầu dùng Dorocron MR ở liều tối thiểu 30 mg/ngày.

Trẻ em: Không có số liệu cũng như thực nghiệm trên lâm sàng.

Phối hợp với các thuốc hạ đường huyết khác: Dorocron MR có thể được dùng phối hợp với biguanid, các thuốc ức chế alpha-glucosidase hay insulin.

Lưu ý thận trọng khi dùng:

  • Hạ đường huyết: Một số trường hợp có thể nặng và kéo dài.
  • Bệnh nhân cao tuổi, suy dinh dưỡng: Rất dễ nhạy cảm với tác động hạ đường huyết.
  • Suy thận và suy gan: Dược động và/hoặc dược lực của gliclazid có thể thay đổi.
  • Mất cân bằng đường huyết: Cân bằng đường huyết có thể bị ảnh hưởng bởi các tình trạng: Sốt, chấn thương, nhiễm trùng hay phẫu thuật.
  • Hiệu quả hạ đường huyết giảm: Có thể giảm khi điều trị kéo dài.

Xử lý quá liều:

Vô tình hay cố ý dùng quá liều sẽ dẫn tới những dấu hiệu hạ đường huyết như vã mồ hôi, da tái xanh, tim đập nhanh. Trường hợp nhẹ, điều trị hạ đường huyết nhẹ bằng cách uống ngay một cốc nước đường hoặc nước hoa quả có cho thêm 2 hoặc 3 thìa cà phê đường. Trường hợp nặng có thể biểu hiện lơ mơ thì phải dùng ngay dung dịch glucose 10% hoặc 30% tiêm tĩnh mạch và chuyển người bệnh đến bệnh viện.

Quên liều:

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Nếu quên uống thuốc một ngày, không uống bù trong ngày hôm sau.

Thông tin bổ sung về Gliclazide (Hoạt chất):

(Lưu ý: Phần này chỉ bao gồm thông tin có sẵn trong nội dung cung cấp.)

Gliclazide là thuốc thuộc nhóm sulfonylure, có tác dụng kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin.

Bảo quản: Trong bao bì kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng, tránh ẩm nhiệt độ không quá 30⁰C. Để xa tầm tay trẻ em.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn và điều trị phù hợp.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Domesco
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Gliclazide
Quy cách đóng gói Hộp 2 Vỉ x 30 Viên
Dạng bào chế Viên nén phóng thích có biến đổi
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.