
Thuốc Atenolol Stada
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc Atenolol được sản xuất tại Việt Nam là sản phẩm mà Thuốc Trường Long muốn nhắc tới trong bài viết ngày hôm nay. Thuốc có chứa hoạt chất Atenolol , mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe cho người bệnh. Đây là thuốc kê đơn đã được Stada đăng ký lưu hành (có mã đăng ký là VD-23963-15) nên bạn có thể an tâm về nguồn gốc, xuất xứ cũng như về chất lượng của thuốc. Hiện nay, thuốc có dạng bào chế là Viên nén và được đóng thành Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:56
Mô tả sản phẩm
Thuốc Atenolol
Thuốc Atenolol là thuốc gì?
Atenolol là thuốc thuộc nhóm thuốc chẹn beta-adrenergic, được sử dụng chủ yếu trong điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, và một số loại loạn nhịp tim.
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Atenolol | 50mg |
Chỉ định
- Tăng huyết áp
- Đau thắt ngực mạn tính ổn định
- Loạn nhịp nhanh trên thất
- Can thiệp sớm vào giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim
- Điều trị lâu dài để dự phòng sau nhồi máu cơ tim cấp
Chống chỉ định
- Nhiễm acid chuyển hóa
- Hạ huyết áp
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng
- Hen suyễn nặng
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nặng
- U tế bào ưa crôm chưa điều trị
- Bệnh nhân chậm nhịp xoang (< 50 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị), blốc nhĩ thất trên độ 1, sốc tim, quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc và suy tim thấy rõ hoặc suy tim mất bù.
- Phối hợp với verapamil
Tác dụng phụ
Thường gặp (>1/100)
- Toàn thân: Yếu cơ, mệt mỏi, lạnh và ớn lạnh các đầu chi
- Tuần hoàn: Chậm nhịp tim, blốc nhĩ thất độ II, III và hạ huyết áp
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
- Rối loạn giấc ngủ, giảm tình dục
Hiếm gặp (<1/1000)
- Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu
- Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu
- Tuần hoàn: Trầm trọng thêm bệnh suy tim, blốc nhĩ - thất, hạ huyết áp tư thế, ngất
- Thần kinh trung ương: Ác mộng, ảo giác, trầm cảm, lo lắng, bệnh tâm thần
- Ngoài da: Rụng tóc, phát ban da, phản ứng giống như vảy nến và làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến, ban xuất huyết
- Mắt: Khô mắt, rối loạn thị giác
Lưu ý: Khi gặp tác dụng phụ, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ.
Tương tác thuốc
Atenolol có thể tương tác với nhiều thuốc khác, bao gồm thuốc chống tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, barbiturat, phenothiazin, thuốc chống loạn nhịp tim, các thuốc đối kháng calci, glycosid tim, reserpin, alpha-methyldopa, guanfacin, clonidin, thuốc điều trị đái tháo đường, insulin, noradrenalin, adrenalin, indomethacin, thuốc gây mê/gây tê, và các thuốc giãn cơ ngoại vi. Tham khảo ý kiến bác sĩ về các tương tác thuốc tiềm năng trước khi sử dụng Atenolol cùng với các loại thuốc khác.
Dược lực học
Atenolol là thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic thân nước, có tính chọn lọc tương đối với β1 (chọn lọc đối với tim) không có hoạt tính thần kinh giao cảm nội tại và ổn định màng. Với tác dụng giảm trương lực giao cảm, atenolol làm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp tim, giảm tốc độ dẫn truyền nhĩ thất và giảm hoạt tính renin trong huyết tương. Atenolol có thể làm tăng trương lực cơ trơn bằng cách ức chế thụ thể β2.
Dược động học
Khoảng 50% liều uống của atenolol được hấp thu qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng toàn thân cũng chỉ khoảng 50%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2 - 4 giờ. Tỷ lệ gắn kết protein huyết tương khoảng 3%; thể tích phân bố tương đối là 0,7 l/kg. Atenolol chịu sự sinh chuyển hóa rất ít và không hình thành các chất chuyển hóa có hoạt tính có ý nghĩa lâm sàng. Khoảng 90% atenolol có trong tuần hoàn được đào thải dưới dạng không đổi qua thận trong vòng 48 giờ. Thời gian bán thải của atenolol là 6 -10 giờ ở những bệnh nhân chức năng thận bình thường và có thể tăng đến 140 giờ ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.
Liều lượng và cách dùng
Atenolol 50 mg được dùng bằng đường uống trước bữa ăn. Liều dùng cụ thể phụ thuộc vào chỉ định và tình trạng bệnh nhân. Luôn tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ về liều lượng và cách dùng.
Liều dùng theo chỉ định:
- Tăng huyết áp: Liều khởi đầu thường dùng là 25 - 50 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng liều đến 100 mg x 1 lần/ngày.
- Đau thắt ngực: Liều khởi đầu là 50 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng liều đến 100 mg x 1 lần/ngày nếu cần.
- Loạn nhịp tim: 50 - 100 mg/ngày, dùng 1 lần/ngày sau khi kiểm soát bằng atenolol tiêm tĩnh mạch.
- Điều trị sớm nhồi máu cơ tim cấp: Liều dùng cụ thể được chỉ định bởi bác sĩ.
- Bệnh nhân suy thận: Cần giảm liều, dựa theo độ thanh thải creatinin (CC). Tham khảo ý kiến bác sĩ để xác định liều dùng phù hợp.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Không nên ngưng dùng đột ngột.
- Theo dõi cẩn thận ở bệnh nhân hen suyễn, đái tháo đường, u tế bào ưa crôm, suy thận.
- Cân nhắc lợi ích/nguy cơ ở bệnh nhân có tiền sử bệnh vảy nến hoặc phản ứng dị ứng nặng.
- Atenolol có thể cho kết quả dương tính trong các xét nghiệm doping.
- Không sử dụng ở bệnh nhân không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt Lapp lactase hoặc chứng kém hấp thu glucose - galactose.
Xử lý quá liều
Triệu chứng: Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, suy tim cấp tính và co thắt phế quản.
Xử trí: Điều trị tổng quát bao gồm giám sát chặt chẽ, rửa dạ dày, dùng than hoạt và thuốc nhuận tràng, sử dụng huyết tương hoặc chất thay thế huyết tương, thẩm tách máu hoặc truyền tách máu nếu cần. Điều trị nhịp tim chậm, hạ huyết áp và co thắt phế quản cần được thực hiện bởi nhân viên y tế.
Quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra, trừ khi gần đến liều kế tiếp. Không dùng liều gấp đôi.
Thông tin thêm về Atenolol (Hoạt chất)
Atenolol là một thuốc chẹn beta-adrenergic chọn lọc β1, có nghĩa là nó chủ yếu tác động lên thụ thể beta ở tim, làm giảm nhịp tim và sức co bóp tim, từ đó giúp hạ huyết áp và giảm triệu chứng đau thắt ngực.