
Gel bôi da Maxx Acne - C
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Gel bôi da Maxx Acne - C là thuốc đã được Ampharco tiến hành làm hồ sơ, thủ tục đăng ký lưu hành tại thị trường dược Việt Nam, và có số đăng ký mới nhất hiện nay là VD-22802-15. Nhũ tương (Gel) Gel bôi da Maxx Acne - C có thành phần chính là Clindamycin , được đóng gói thành Tuýp x 15g. Thuốc là loại thuốc kê đơn được sản xuất tại Việt Nam, hiện được khá nhiều người biết tới (bao gồm cả bác sĩ và bệnh nhân).
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:02
Mô tả sản phẩm
Gel bôi da Maxx Acne - C
Gel bôi da Maxx Acne - C là thuốc gì?
Maxx Acne - C là thuốc trị mụn trứng cá dạng gel bôi ngoài da chứa hoạt chất Clindamycin.
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clindamycin | 150mg |
Chỉ định
Thuốc Maxx Acne - C được chỉ định dùng trong trường hợp điều trị mụn trứng cá.
Chống chỉ định
Thuốc Maxx Acne - C chống chỉ định trong các trường hợp có tiền sử quá mẫn với các chế phẩm có chứa clindamycin hay lincomycin, viêm ruột khu trú hay viêm loét đại tràng, hay viêm đại tràng do dùng kháng sinh.
Tác dụng phụ
Khô da là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi sử dụng thuốc.
Clindamycin có thể dẫn đến chứng viêm đại tràng nặng, có thể gây tử vong. Các trường hợp tiêu chảy, tiêu chảy có máu và viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo như những tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân được điều trị với chế phẩm dùng tại chỗ có chứa clindamycin.
Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo đi kèm với việc sử dụng clindamycin bôi ngoài da bao gồm: Đau bụng, viêm da tiếp xúc, rối loạn tiêu hoá, viêm nang do vi khuẩn gram âm, kích ứng, da nhờn, nhạy cảm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Đã xuất hiện đề kháng chéo giữa clindamycin và lincomycin.
Đã chứng minh được tính đối kháng giữa clindamycin và erythromycin.
Clindamycin đã cho thấy đặc tính ức chế thần kinh cơ, có thể gia tăng tác động của các thuốc ức chế thần kinh cơ. Vì vậy, nên lưu ý khi dùng clindamycin cho các bệnh nhân đang dùng các loại thuốc kể trên.
Dược lực học
Mặc dù clindamycin phosphat không có hoạt tính in vitro, sự thuỷ phân nhanh chóng in vitro làm chuyển hợp chất thành dạng clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn. Clindamycin có hoạt tính lên nhân trứng cá ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. Nồng độ trung bình của kháng sinh khảo sát được trong nhân trứng cá sau khi dùng clindamycin gel 1% trong 4 tuần 597 mcg/g chất nhân trứng cá (0 - 1490). In vitro clindamycin ức chế tất cả các mẫu cấy thử nghiệm của Propionibacterium acnes (MIC 0,4 mcg/ml). Các acid béo tự do trên bề mặt da làm giảm khoảng 14%, còn 2% tác dụng của thuốc.
Dược động học
Khi dùng tại chỗ nhiều lần clindamycin phosphat với nồng độ tương đương 10 mg/ml clindamycin trong alcol isopropyl và dung môi nước, nồng độ clindamycin hiện diện trong huyết tương rất thấp (0 - 3 ng/ml) và dưới 0,2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng clindamycin.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
Liều khuyến cáo: Bôi một lớp mỏng 2 lần mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
Bôi một lớp mỏng clindamycin gel lên vùng da bệnh.
Lưu ý thận trọng khi dùng
Clindamycin dùng tại chỗ có thể đưa đến sự hấp thu kháng sinh qua bề mặt da. Chứng tiêu chảy, tiêu chảy có máu hay viêm đại tràng (bao gồm có viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo xuất hiện khi có sử dụng clindamycin tại chỗ. Nên ngưng thuốc khi bị tiêu chảy nặng. Nên xem xét áp dụng nội soi đại tràng để xác định chẩn đoán trong trường hợp tiêu chảy trầm trọng.
Trong trường hợp vô ý tiếp xúc thuốc với các bề mặt nhạy cảm (mắt, da bị tróc, niêm mạc), rửa bề mặt này với lượng lớn nước mắt. Dung dịch có vị khó chịu và nên cẩn thận khi bôi thuốc quanh miệng.
Nên cẩn thận khi chỉ định clindamycin cho người có cơ địa dị ứng.
Thời kỳ mang thai: Chưa có đầy đủ các nghiên cứu có đối chứng trên phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: Hiện vẫn chưa biết rõ liệu Clindamycin có tiết qua sữa mẹ hay không khi dùng clindamycin gel. Quyết định ngưng cho con bú hay ngừng dùng thuốc nên được cân nhắc tuỳ thuộc tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
Xử lý quá liều
Dạng bào chế clindamycin gel bôi ngoài da có thể được hấp thu đủ số lượng để gây tác dụng toàn thân.
Quên liều
Không có báo cáo.
Thông tin thêm về Clindamycin
(Lưu ý: Chỉ bao gồm thông tin có sẵn trong dữ liệu cung cấp.)
Clindamycin là một kháng sinh thuộc nhóm lincosamid, có tác dụng ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Nó có tác dụng diệt khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn gây mụn trứng cá, đặc biệt là Propionibacterium acnes.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Ampharco |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Clindamycin |
Quy cách đóng gói | Tuýp x 15g |
Dạng bào chế | Nhũ tương (Gel) |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thuốc kê đơn | Có |