
Dịch truyền Mannitol 20%
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
VD-23168-15 là số đăng ký của Dịch truyền Mannitol 20% - một loại thuốc tới từ thương hiệu Fresenius Kabi, được sản xuất tại Việt Nam. Thuốc có thành phần chính là Mannitol , sẽ mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe cho người bệnh như có thể điều trị, hỗ trợ điều trị hay phòng ngừa bệnh tật. Thuốc Dịch truyền Mannitol 20% được sản xuất thành Dung dịch tiêm truyền và đóng thành Chai. Cùng theo dõi tiếp nội dung dưới đây của Thuốc Trường Long để có thêm nhiều thông tin khác về loại thuốc này.
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:57
Mô tả sản phẩm
Dịch Truyền Mannitol 20%
Dịch truyền Mannitol 20% là gì?
Dịch truyền Mannitol 20% là một dung dịch tiêm tĩnh mạch chứa Mannitol, một loại thuốc lợi tiểu thẩm thấu. Thuốc được sử dụng để điều trị một số tình trạng y tế liên quan đến tăng áp lực nội sọ, tăng áp lực nhãn cầu và suy thận.
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Mannitol | 20% |
Chỉ định
- Phòng ngừa hoại tử thận cấp do hạ huyết áp.
- Thiểu niệu sau mổ.
- Gây lợi niệu ép buộc để tăng đào thải các chất độc qua đường thận.
- Giảm áp lực nội sọ trong phù não.
- Giảm áp lực nhãn cầu.
- Dùng trước và trong các phẫu thuật mắt.
- Test thăm dò chức năng thận.
- Dùng làm dịch rửa trong cắt nội soi tuyến tiền liệt.
Chống chỉ định
- Mất nước.
- Suy tim sung huyết, các bệnh tim nặng.
- Phù phổi, sung huyết phổi.
- Chảy máu nội sọ sau chấn thương sọ não (trừ trong lúc phẫu thuật mở hộp sọ).
- Phù do rối loạn chuyển hóa có kèm theo dễ vỡ mao mạch.
- Suy thận nặng (trừ trường hợp có đáp ứng với test gây lợi niệu; nếu không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì thể tích dịch ngoại bào tăng có thể dẫn đến ngộ độc nước cấp).
- Thiểu niệu hoặc vô niệu sau khi làm test với mannitol.
Tác dụng phụ
Thường gặp (ADR > 1/100)
- Tuần hoàn: Tăng thể tích dịch ngoài tế bào, quá tải tuần hoàn (khi dùng liều cao), viêm tắc tĩnh mạch.
- Toàn thân: Rét run, sốt, nhức đầu.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khát, tiêu chảy (khi dùng theo đường uống, mannitol có tác dụng như thuốc tẩy).
- Chuyển hóa: Mất cân bằng nước và điện giải, mất cân bằng kiềm- toan.
- Cơ xương: Đau ngực.
- Mắt: Mờ mắt.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
- Tại chỗ: Thuốc ra ngoài mạch có thể gây phù và hoại tử da.
- Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh.
- Thận: Thận hư từng ổ do thẩm thấu, suy thận cấp (khi dùng liều cao).
- Phản ứng dị ứng: Mày đay, choáng phản vệ, chóng mặt.
Tương tác thuốc
Người bệnh đang điều trị bằng lithi cần phải theo dõi đáp ứng với thuốc khi dùng mannitol. Không được truyền mannitol cùng với máu toàn phần.
Dược lực học
Manitol là đồng phân của sorbitol. Sau khi tiêm vào tĩnh mạch, manitol phân bố vào khoang gian bào. Do đó, manitol có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận. Tác dụng của manitol mạnh hơn dextrose (vì ít bị chuyển hóa trong cơ thể và ít bị ống thận tái hấp thu). Manitol chủ yếu được dùng theo đường truyền tĩnh mạch để gây lợi niệu thẩm thấu nhằm bảo vệ chức năng thận trong suy thận cấp; để làm giảm áp lực nội sọ và giảm áp lực nhãn cầu. Manitol là thuốc có tác dụng giảm áp lực nhãn cầu, áp lực nội sọ ngắn hạn.
Dược động học
Manitol ít bị chuyển hóa trong cơ thể (chỉ 7-10%); phần lớn đào thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn cùng với một lượng nước tương ứng. Nửa đời thải trừ khoảng 100 phút (với chức năng thận bình thường). Khi thận bị suy, manitol bị tích lũy và làm cho nước chuyển vào lòng mạch, dẫn đến mất nước trong tế bào và hạ natri huyết.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Tiêm truyền tĩnh mạch.
Liều dùng: Liều dùng cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chỉ định điều trị, tình trạng bệnh nhân và đáp ứng của bệnh nhân với thuốc. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn liều lượng phù hợp.
(Xem phần "Cách dùng" trong nội dung cung cấp để biết chi tiết về liều dùng trong các trường hợp khác nhau).
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Trước khi dùng phải chắc chắn là người bệnh không bị mất nước.
- Trong lúc truyền cần theo dõi chặt chẽ cân bằng dịch và điện giải, độ thẩm thấu của huyết tương, chức năng thận, dấu hiệu sinh tồn.
- Nếu lưu lượng dịch truyền vào nhiều hơn lưu lượng nước tiểu thì có thể gây ngộ độc nước.
- Bộ dây truyền tĩnh mạch cần phải khớp với bộ phận lọc gắn liền.
- Không được truyền mannitol cùng với máu toàn phần.
- Trước khi truyền phải kiểm tra sự tương hợp của các chất thêm vào dung dịch mannitol.
- Do dịch ưu trương, nên chỉ tiêm dung dịch mannitol vào tĩnh mạch, nếu không, có thể gây hoại tử mô.
Xử lý quá liều
Ngừng ngay việc truyền mannitol. Điều trị triệu chứng.
Quên liều
Chưa ghi nhận trường hợp quên liều.
Thông tin về Mannitol
Mannitol là một loại đường rượu sáu cacbon, được sử dụng trong y tế như một loại thuốc lợi tiểu thẩm thấu. Nó có tác dụng tăng cường bài tiết nước tiểu bằng cách làm tăng áp lực thẩm thấu trong ống thận, giúp loại bỏ chất thải và dịch dư thừa ra khỏi cơ thể.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Fresenius Kabi |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Mannitol |
Quy cách đóng gói | Chai |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm truyền |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thuốc kê đơn | Có |