Bột uống Babytrim - New

Bột uống Babytrim - New

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

VD-27075-17 là số đăng ký của Bột uống Babytrim - New - một loại thuốc tới từ thương hiệu Pharbaco, được sản xuất tại Việt Nam. Thuốc có thành phần chính là Sulfamethoxazole , Trimethoprim , sẽ mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe cho người bệnh như có thể điều trị, hỗ trợ điều trị hay phòng ngừa bệnh tật. Thuốc Bột uống Babytrim - New được sản xuất thành Bột pha hỗn dịch uống và đóng thành Hộp 10 Gói x 1.5g. Cùng theo dõi tiếp nội dung dưới đây của Thuốc Trường Long để có thêm nhiều thông tin khác về loại thuốc này.

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:11

Mô tả sản phẩm


Bột uống Babytrim - New

Bột uống Babytrim - New là thuốc gì?

Babytrim - New là thuốc kháng sinh phối hợp chứa Sulfamethoxazole và Trimethoprim, thuộc nhóm cotrimoxazol. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn rộng phổ, hiệu quả trong điều trị nhiều loại nhiễm khuẩn.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Sulfamethoxazole 200mg
Trimethoprim 40mg

Chỉ định

Bột uống Babytrim - New được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cotrimoxazol:
    • Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa ở trẻ em: Tiêu chảy do E. coli, lỵ trực khuẩn do Shigella, thuốc hàng hai trong điều trị thương hàn hay phó thương hàn.
    • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới ở trẻ em: Nhiễm khuẩn hầu họng, viêm tai giữa, viêm phổi cấp, đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi do Pneumocystis carinii.
    • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới và đường sinh dục ở trẻ em không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.
    • Điều trị bệnh Brucella, bệnh dịch hạch, bệnh Toxoplasma.

Chống chỉ định

  • Trẻ em dưới 2 tháng tuổi, trẻ đẻ non.
  • Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Suy thận nặng mà không giám sát được nồng độ thuốc trong huyết tương.
  • Tổn thương nhu mô gan, bệnh huyết học.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Bột uống Babytrim - New, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp (ADR > 1/100)

  • Toàn thân: Sốt
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm lưỡi
  • Da: Ngứa, ngoại ban

Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)

  • Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, ban xuất huyết
  • Da: Mày đay

Hiếm gặp (ADR < 1/1000)

  • Toàn thân: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh
  • Máu: Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt và giảm toàn thể huyết cầu
  • Thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn
  • Da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, phù mạch, mẫn cảm ánh sáng
  • Gan: Vàng da, ứ mật ở gan, hoại tử gan
  • Chuyển hóa: Tăng kali huyết, giảm đường huyết
  • Tâm thần: Ảo giác
  • Sinh dục - tiết niệu: Suy thận, viêm thận kẽ, sỏi thận
  • Tai: Ù tai

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Dược lực học

Cotrimoxazol là hỗn hợp gồm sulfamethoxazole (5 phần) và trimethoprim (1 phần). Cotrimoxazol là thuốc chống nhiễm khuẩn có phổ diệt khuẩn rộng, nấm và động vật nguyên sinh. Hiệu quả điều trị của cotrimoxazol dựa trên tác dụng tương hỗ lẫn nhau của hai thành phần: Sulfamethoxazole là một sulfamid, ức chế cạnh tranh sự tổng hợp acid folic của vi khuẩn. Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn. Cotrimoxazol phối hợp của sulfamethoxazol và trimethoprim ức chế hai giai đoạn liên tiếp của sự chuyển hoá acid folic, do đó ức chế có hiệu quả việc tổng hợp purin, thymin và cuối cùng DNA của vi khuẩn. Cơ chế hiệp đồng ở cotrimoxazol có tác dụng diệt khuẩn mạnh chủ yếu là các vi khuẩn gram (+), một số vi khuẩn gram (-) và chống lại sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và làm cho thuốc có tác dụng ngay cả khi vi khuẩn kháng lại từng thành phần của thuốc. Cotrimoxazol có tác dụng với các vi sinh vật nhạy cảm với thuốc như: E.coli, Klebsiella sp, Enterobacter sp, S.pneumonie, Pneumocystis carinii (PCP), Shigella, H.influenzae, P.vulgaris (bao gồm cả các chủng kháng ampicilin).

Dược động học

Hấp thu:

Cotrimoxazol hấp thu nhanh và tốt ở đường tiêu hoá. Sau khi uống 1 – 4 giờ một liều duy nhất cotrimoxazol chứa 160 mg trimethoprim và 800 mg sulfamethoxazol, nồng độ đỉnh trong huyết thanh của trimethoprim là 1 – 2 microgam/ml và của sulfamethoxazol không gắn với protein huyết thanh là 40 – 60 microgam/ml. Sau khi uống nhiều liều, nồng độ đỉnh thuốc trong huyết thanh ở trạng thái ổn định thường lớn hơn 50% nồng độ khi uống 1 liều duy nhất. Sau khi uống cotrimoxazol, tỉ lệ nồng độ trong huyết thanh của trimethoprim trên nồng độ của sulfamethoxazol ở trạng thái ổn định thường là 1:20.

Phân bố:

Cả 2 thuốc đều phân bố rộng rãi vào các mô và dịch trong cơ thể, bao gồm cả dịch não tuỷ. Thể tích phân bố của trimethoprim (100 - 120 lít) lớn hơn thể tích phân bố của sulfamethoxazol (12 - 18 lít). Ở người bệnh có màng não không bị viêm, nồng độ của trimethoprim trong dịch não tuỷ bằng 50% và của sulfamethoxazol trong dịch não tuỷ bằng 40% so với nồng độ thuốc trong huyết thanh. Khoảng 44% trimethoprim và khoảng 70% sulfamethoxazol gắn vào protein huyết tương. Cả trimethoprim và sulfamethoxazol đều qua nhau thai và ở trong nước ối, nồng độ trimethoprim bằng 80% và nồng độ của sulfamethoxazol bằng 50% so với nồng độ thuốc tương ứng trong huyết thanh. Cả hai thuốc đều vào sữa, nồng độ của trimethoprim khoảng 125% và của sulfamethoxazol bằng 10% so với nồng độ thuốc tương ứng trong huyết thanh.

Thải trừ:

Ở người có chức năng thận bình thường, nửa đời trong huyết thanh của trimethoprim là 8 - 11 giờ, và của sulfamethoxazol là 10 - 13 giờ. Ở người lớn có hệ số thanh thải creatinin 10 - 30 ml/phút, nửa đời trong huyết thanh của trimethoprim có thể tăng tới 15 giờ. Ở người suy thận mạn, nửa đời của sulfamethoxazol có thể gấp 3 lần so với người có chức năng thận bình thường. Ở trẻ em dưới 1 tuổi, nửa đời trong huyết thanh của trimethoprim khoảng 7,7 giờ, còn trẻ em từ 1 - 10 tuổi khoảng 5,5 giờ. Cả hai thuốc điều chuyển hoá ở gan. Cả hai đào thải nhanh chóng qua thận. Ở người lớn chức năng thận bình thường, khoảng 50 - 60% trimethoprim và 45 - 70% sulfamethoxazol liều uống đào thải vào nước tiểu trong 24 giờ. Khoảng 80% lượng trimethoprim và 20% lượng sulfamethoxazol tìm thấy trong nước tiểu dạng không đổi. Chỉ một lượng nhỏ trimethoprim bài tiết vào phân qua mật. Thẩm phân máu chỉ loại bỏ được một phần trimethoprim và sulfamethoxazol hoạt tính.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Cắt gói thuốc theo đường kẻ và đổ bột thuốc vào trong cốc. Đổ đầy nước vào trong gói thuốc, sau đó rót nước từ gói thuốc vào cốc. Khuấy đều và uống ngay.

Liều dùng: Liều cotrimoxazol được tính theo trimethoprim trong phối hợp cố định chứa sulfamethoxazol 5 mg và trimethoprim 1 mg. (Xem chi tiết liều dùng cho từng bệnh trạng trong phần văn bản gốc)

Lưu ý thận trọng khi dùng

(Xem chi tiết trong phần văn bản gốc)

Xử lý quá liều

Triệu chứng: Chán ăn, buồn nôn, nôn, đau đầu, bất tỉnh. Loạn tạo máu và vàng da là biểu hiện muộn của dùng quá liều, ức chế tủy.

Xử trí: Gây nôn, rửa dạ dày. Acid hóa nước tiểu để tăng đào thải trimethoprim. Nếu có dấu hiệu ức chế tủy, người bệnh cần dùng leucovorin (acid folinic) 5 - 15 mg/ngày cho đến khi hồi phục tạo máu. Thẩm phân máu chỉ loại bỏ được một lượng nhỏ thuốc. Thẩm phân màng bụng không hiệu quả.

Quên liều

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tương tác thuốc

(Xem chi tiết trong phần văn bản gốc)

Bảo quản

Nơi khô, dưới 30oC.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn và chỉ định liều dùng phù hợp.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Pharbaco
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Sulfamethoxazole Trimethoprim
Quy cách đóng gói Hộp 10 Gói x 1.5g
Dạng bào chế Bột pha hỗn dịch uống
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.