
Viên sủi Coldko
Liên hệ
Viên sủi Coldko với thành phần Acetaminophen , Chlorpheniramine, Dextromethorphan , là loại thuốc giúp điều trị hoặc hỗ trợ điều trị, phòng ngừa hoặc ngăn ngừa bệnh tật của Nam Hà. Đây là loại thuốc có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (Việt Nam) và được sản xuất, đóng gói tại những cơ sở, nhà máy sản xuất uy tín (quy cách đóng gói mới nhất hiện nay la Hộp 5 Viên). Viên sủi Viên sủi Coldko có số đăng ký lưu hành là VD-22731-15
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:57
Mô tả sản phẩm
Viên sủi Coldko
Viên sủi Coldko là thuốc gì?
Viên sủi Coldko là thuốc giảm đau hạ sốt, có tác dụng giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm như nhức đầu, sốt, đau nhức cơ thể, chảy nước mũi, nghẹt mũi, hắt hơi và ho.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acetaminophen | 500mg |
Chlorpheniramine | 2mg |
Dextromethorphan | 10mg |
Chỉ định
Thuốc Viên sủi Coldko được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Nhức đầu
- Sốt
- Đau nhức cơ thể
- Chảy nước mũi
- Nghẹt mũi
- Hắt hơi
- Ho
Chống chỉ định
- Người bệnh quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Người suy gan, suy thận nặng.
- Người thiếu hụt men G6PD.
- Người bệnh đang điều trị các thuốc ức chế MAO.
- Người bệnh đang cơn hen cấp.
Tác dụng phụ
Thường gặp (ADR > 1/100):
- Da: Ban đỏ hoặc nổi mề đay.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):
- Toàn thân: Buồn ngủ, khô miệng, mệt mỏi, chóng mặt.
- Tiêu hóa: Buồn nôn.
- Da: Ban da và các phản ứng dị ứng.
Hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000):
- Máu: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Không nên uống rượu khi dùng thuốc vì rượu làm tăng tác dụng dịu thần kinh. Không nên phối hợp với thuốc ức chế MAO.
Dược lực học
Chlorpheniramine maleat: Là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin maleat thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Dextromethorphan hydrobromid: Là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích, có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không đờm. Thuốc thường được phối hợp với nhiều chất khác để điều trị triệu chứng đường hô hấp trên.
Paracetamol: Là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin. Thuốc tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt bình thường.
Dược động học
Hấp thu: Chlorpheniramine maleat hấp thu tốt sau uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 - 60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng thấp, đạt 25 - 50%. Dextromethorphan hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và có tác dụng trong vòng 15 - 30 phút sau uống. Paracetamol được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 - 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Phân bố: Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 2,5-3,2 lít/kg (người lớn) và 3,8 lít/kg (trẻ em). Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Chlorpheniramine maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa gồm có desmethyl-didesmethyl-clorpheniramin và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính. Nồng độ clorpheniramin trong huyết thanh không tương quan đúng với tác dụng kháng histamin vì còn một chất chuyển hóa chưa xác định cũng có tác dụng. Dextromethorphan được chuyển hóa ở gan. Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N-acetyl-benzoquinonimin (NAPQ), một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, chất NAPQ không được liên hợp với glutathion gây độc cho tế bào gan, dẫn đến viêm và có thể dẫn đến hoại tử gan.
Thải trừ: Chlorpheniramine maleat được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và và lưu lượng nước tiểu. Thời gian bán thải từ 12 - 15 giờ, ở người bệnh suy thận mạn, nửa đời thải trừ kéo dài tới 280 - 330 giờ. Dextromethorphan được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa demethyl. Thời gian bán thải của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 - 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl - hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Dùng đường uống. Cho viên thuốc sủi bọt và tan hoàn toàn vào trong khoảng 200 ml nước trước khi uống.
Liều dùng:
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên/lần, mỗi ngày không quá 6 viên.
- Trẻ em từ 7 - 12 tuổi: Uống ½ – 1 viên/lần, mỗi ngày không quá 4 viên.
- Trẻ em từ 2 - 6 tuổi: Uống ½ viên/lần, mỗi ngày không quá 2 viên.
Uống thuốc mỗi lần cách nhau 4 - 6 giờ. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Không dùng cùng thuốc có thành phần tương tự để tránh quá liều.
- Người bệnh có nguy cơ hoặc đang bị suy giảm hô hấp.
- Không uống rượu khi dùng thuốc vì rượu làm tăng tác dụng an thần của clorpheniramin maleat và làm tăng độc tính với gan của paracetamol.
- Cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN), hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Chlorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholine của thuốc, đặc biệt người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng, và làm trầm trọng thêm ở người bị bệnh nhược cơ. Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài do tác dụng chống tiết acetylcholine gây khô miệng.
- Tránh dùng cho người bị tăng nhãn áp như bị glôcôm.
- Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholine.
- Người bị bệnh ho có quá nhiều đờm và ho mạn tính ở người hút thuốc lá, hen hoặc tràn khí.
- Người bệnh có nguy cơ hoặc đang bị suy giảm hô hấp.
- Dùng dextromethorphan có liên quan đến giải phóng histamin và nên thận trọng với trẻ em bị dị ứng.
- Lạm dụng và phụ thuộc dextromethorphan có thể xảy ra (tuy hiếm), đặc biệt do dùng liều cao kéo dài.
Xử lý quá liều
Quá liều chlorpheniramine maleat: Triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm: An thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng rối loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp. Điều trị hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cần bằng nước, điện giải, rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu. Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp tim cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
Quá liều dextromethorphan: Triệu chứng như nôn, buồn nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, co giật. Điều trị: Hỗ trợ, dùng naloxon 2 mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.
Quá liều paracetamol: Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Buồn nôn, nôn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Điều trị: Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol.
Quên liều
Nếu bạn quên sử dụng một liều thuốc, bạn hãy bổ sung càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi thoáng mát dưới 30oC.
Thông tin thêm về thành phần
Acetaminophen (Paracetamol): Là thuốc giảm đau và hạ sốt phổ biến. Tác dụng giảm đau chủ yếu là ức chế tổng hợp prostaglandin tại hệ thần kinh trung ương. Tác dụng hạ sốt là do tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi.
Chlorpheniramine: Thuộc nhóm thuốc kháng histamine thế hệ 1, có tác dụng ức chế sự giải phóng histamine, giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mũi, hắt hơi, ngứa.
Dextromethorphan: Thuốc ức chế ho trung ương, làm giảm cảm giác ho bằng cách tác động lên trung tâm ho ở hành não.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Nam Hà |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Acetaminophen Dextromethorphan |
Quy cách đóng gói | Hộp 5 Viên |
Dạng bào chế | Viên sủi |
Xuất xứ | Việt Nam |