
Viên sủi Calci D-
Liên hệ
Viên sủi Calci D- là thuốc đã được Hasan tiến hành làm hồ sơ, thủ tục đăng ký lưu hành tại thị trường dược Việt Nam, và có số đăng ký mới nhất hiện nay là VD-22660-15. Viên sủi Viên sủi Calci D- có thành phần chính là Calci carbonat, Vitamin D3 , được đóng gói thành (quy cách đang được Trường Long cập nhật) . Thuốc là loại thuốc không kê đơn được sản xuất tại Việt Nam, hiện được khá nhiều người biết tới (bao gồm cả bác sĩ và bệnh nhân).
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:58
Mô tả sản phẩm
Viên sủi Calci D-
Viên sủi Calci D- là thuốc gì?
Viên sủi Calci D- là thuốc bổ sung canxi và vitamin D3, được sử dụng để phòng và điều trị loãng xương ở người lớn, còi xương ở trẻ em, bổ sung canxi và vitamin D hàng ngày trong giai đoạn tăng trưởng, phụ nữ có thai và cho con bú hoặc do chế độ ăn thiếu canxi.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Calci carbonat | 1250mg |
Vitamin D3 | 440IU |
Chỉ định
- Phòng và điều trị loãng xương ở người lớn, còi xương ở trẻ em.
- Bổ sung canxi và Vitamin D hàng ngày trong giai đoạn tăng trưởng, phụ nữ có thai và cho con bú hoặc do chế độ ăn thiếu canxi.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Những bệnh kèm theo hội chứng tăng canxi trong máu (như ở bệnh nhân cường cận giáp, quá liều do vitamin D, u ác tính tiêu xương…), tăng canxi niệu nặng, sỏi thận, sỏi niệu, suy thận nặng, loãng xương do bất động, đang điều trị với Vitamin D.
Tác dụng phụ
Không rõ tần suất, ADR >1/100:
- Thần kinh: Yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu.
- Tiêu hóa: Chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt.
- Tác dụng khác: ù tai, mất điều hòa, ngoại ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương và dễ bị kích thích.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Không nên điều trị đồng thời với cholestyramin hoặc colestypol hydroclorid (vì có thể dẫn đến giảm hấp thu Vitamin D); phenobarbital, phenytoin (tăng chuyển hóa Vitamin D thành những chất không có hoạt tính, giảm hấp thu canxi); corticosteroid (cản trở tác dụng của Vitamin D), glycosid trợ tim (độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng canxi huyết, dẫn đến loạn nhịp tim).
- Điều trị đồng thời Vitamin D với thuốc lợi tiểu thiazid ở những người thiếu năng cận giáp có thể dẫn đến tăng canxi huyết. Cần giảm liều hoặc ngưng dùng Vitamin D tạm thời.
- Sử dụng dầu khoáng quá mức cũng có thể cản trở hấp thu Vitamin D qua đường tiêu hóa.
- Các thuốc ức chế thải trừ canxi qua thận: Thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật.
- Canxi làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất khoáng thiết yếu khác.
- Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu canxi vì tạo thành những phức hợp khó hấp thu.
Dược lực học
Calci: Ion canxi rất cần thiết cho nhiều quá trình sinh học: Kích thích neuron thần kinh, giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng và làm đông máu. Ion canxi còn giúp chức năng truyền tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều hormon. Trên hệ tim mạch: Ion canxi rất cần thiết cho kích thích và co bóp cơ tim cũng như cho sự dẫn truyền xung điện trên một số vùng của cơ tim, đặc biệt qua nút nhĩ thất. Trên hệ thần kinh cơ: Ion canxi đóng vai trò quan trọng trong kích thích và co bóp cơ.
Cholecalciferol (Vitamin D3): Cholecalciferol (Vitamin D3) có chức năng chính là duy trì nồng độ canxi và phospho bình thường trong huyết tương bằng cách tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn, ở ruột non, tăng huy động canxi và phospho từ xương vào máu.
Dược động học
Calci: Hấp thu: Calci được hấp thu chủ yếu qua ruột non nhờ cơ chế vận chuyển tích cực và khuếch tán thụ động. Khoảng 1/3 lượng calci được hấp thu mặc dù tỷ lệ này có thể thay đổi tùy thuộc vào chế độ ăn uống và tình trạng ruột non. Vitamin D giúp làm tăng khả năng hấp thu canxi. Phân bố và chuyển hóa: 99% lượng canxi trong cơ thể được tập trung trong xương và răng, 1% còn lại được phân bố trong dịch nội bào và ngoại bào. Khoảng 50% nồng độ canxi trong huyết tương ở dạng ion hóa có hoạt tính sinh lý; khoảng 5% tạo thành phức hợp với phosphat, citrat hoặc anion khác và 45% còn lại được liên kết với protein, chủ yếu là albumin. Thải trừ: Lượng ion canxi được thải qua nước tiểu phụ thuộc vào độ lọc cầu thận và tái hấp thu ở ống thận, hơn 98% lượng ion canxi lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu. Một lượng canxi đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
Cholecalciferol (Vitamin D3): Hấp thu: Cholecalciferol được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, chủ yếu từ ruột non. Phân bố và chuyển hóa: Cholecalciferol được hydroxyl hóa ở gan tạo thành 25 - hydroxycholecalciferol. Chất này tiếp tục được hydroxyl hóa ở thận để tạo thành chất chuyển hóa 1,25 - dihydroxycholecalciferol có hoạt tính; đây là chất có vai trò tăng sự hấp thu canxi. Phần không được chuyển hóa được lưu trữ trong mô mỡ và cơ. Thải trừ: Cholecalciferol và các chất chuyển hóa của nó được bài xuất chủ yếu qua mật và phân, chỉ có một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng: Người lớn hoặc trẻ em, tùy theo nhu cầu cung cấp canxi hàng ngày. Uống 1 - 2 viên/ngày, uống sau khi ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Phụ nữ có thai và cho con bú: Không dùng Vitamin D quá 400 đvqt/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Sử dụng quá nhiều muối canxi có thể dẫn đến tình trạng tăng canxi huyết.
- Cần thông báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh, đặc biệt trong các bệnh: Rối loạn hệ miễn dịch (sarcoidosis) hoặc thiếu năng cận giáp (có thể gây tăng nhạy cảm với Vitamin D), suy chức năng thận, tiền sử sỏi thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, bệnh gan, bệnh đường ruột (bệnh Crohn's, bệnh Whipple's), chứng thiếu toan dịch vị…
- Cần theo dõi nồng độ canxi trong máu và trong nước tiểu ở bệnh nhân suy thận, tiền sử sỏi thận… hoặc đang sử dụng Vitamin D nếu điều trị lâu dài trên những bệnh nhân này.
- Vì thuốc có chứa Vitamin D nên việc dùng thêm Vitamin D cần có sự theo dõi y tế để tránh quá liều.
- Không dùng đồng thời với các chế phẩm thuốc bổ khác chứa canxi và Vitamin D.
Xử lý quá liều
Calci: Triệu chứng: Chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón, đau bụng, yếu cơ, rối loạn tinh thần, khát nhiều, đa niệu, nhiễm canxi thận, loạn nhịp tim và hôn mê. Xử trí: Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Cho lợi tiểu cưỡng bức bằng furosemid hoặc acid ethacrynic để tăng thải trừ nhanh canxi và natri khi đã dùng quá nhiều dung dịch natri clorid 0,09%. Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta - adrenergic để phòng loạn nhịp tim nặng. Có thể thẩm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị. Theo dõi nồng độ canxi trong máu một cách đều đặn.
Cholecalciferol (Vitamin D3): Triệu chứng: Chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, táo bón hay tiêu chảy, đa niệu, tiểu đêm, đổ mồ hôi, đau đầu, khát nhiều, ngủ gà, và chóng mặt. Xử trí: Ngừng thuốc, ngừng bổ sung canxi, duy trì khẩu phần ăn có ít canxi, uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Có thể dùng corticosteroid hoặc các thuốc khác (như furosemid và acid ethacrynic), để giảm nồng độ canxi trong huyết thanh. Có thể sử dụng lọc máu thận nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để thải canxi tự do ra khỏi cơ thể. Nếu ngộ độc Vitamin D cấp, thì có thể ngăn hấp thu Vitamin D bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu thuốc đã qua dạ dày, điều trị bằng dầu khoáng có thể thúc đẩy thải trừ Vitamin D qua phân.
Quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông tin thêm về thành phần
Calci carbonat: Là muối canxi có nồng độ tập trung canxi cao nhất, yếu tố cơ bản cấu thành nên xương.
Vitamin D3 (Cholecalciferol): Hỗ trợ sự hấp thu canxi vào cơ thể.
Bảo quản: Nơi khô, dưới 30°C.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Hasan |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Vitamin D3 |
Dạng bào chế | Viên sủi |
Xuất xứ | Việt Nam |