
Viên nén Phenytoin 100mg
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Viên nén Phenytoin 100mg là thuốc đã được Danapha tiến hành làm hồ sơ, thủ tục đăng ký lưu hành tại thị trường dược Việt Nam, và có số đăng ký mới nhất hiện nay là VD-23443-15. Viên nén Viên nén Phenytoin 100mg có thành phần chính là Phenytoin , được đóng gói thành Hộp 100 viên. Thuốc là loại thuốc kê đơn được sản xuất tại Việt Nam, hiện được khá nhiều người biết tới (bao gồm cả bác sĩ và bệnh nhân).
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:48
Mô tả sản phẩm
Viên nén Phenytoin 100mg
Viên nén Phenytoin 100mg là thuốc gì?
Viên nén Phenytoin 100mg là thuốc thuộc nhóm thuốc chống động kinh, được sử dụng để điều trị các cơn động kinh.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Phenytoin | 100mg |
Chỉ định
- Điều trị động kinh cơn lớn, cơn động kinh cục bộ khác.
- Điều trị động kinh tâm thần - vận động.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với các dẫn chất hydantoin.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Tác dụng phụ
Thường gặp (ADR > 1/100):
- Toàn thân: Buồn ngủ, chóng mặt
- Máu: Nồng độ acid folic huyết thanh thấp
- Thần kinh: Mất điều hòa, rung giật nhãn cầu, run đầu chi
- Tiêu hóa: Tăng sản lợi
- Da: Ngoại ban, mày đay, rậm lông
- Gan: Tăng transaminase
- Mắt: Rối loạn thị giác
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):
- Tiêu hóa: Khó tiêu, buồn nôn, nôn
- Cơ quan khác: Bệnh hạch lympho (sốt, ngoại ban, hạch bạch huyết to)
Hiếm gặp (ADR < 1/1000):
- Toàn thân: Lupus ban đỏ toàn thân
- Máu: Giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, giảm tiểu cầu
- Tuần hoàn: Block nhĩ thất
- Da: Hội chứng Stevens - Johnson
- Gan: Viêm gan
- Chuyển hóa: Tăng glucose huyết, nhuyễn xương
- Tâm thần: Lú lẫn
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Phenytoin có thể tương tác với nhiều thuốc khác, làm thay đổi nồng độ và tác dụng của cả Phenytoin và thuốc khác. Một số ví dụ về tương tác bao gồm:
- Tăng nồng độ Phenytoin trong huyết thanh: Coumarin, cloramphenicol, cimetidin, isoniazid, phenylbutazon, ranitidin, salicylat, sulfonamid, amiodaron.
- Giảm tác dụng của thuốc khác: Carbamazepin, estrogen, corticosteroid, ciclosporin, glycosid của digitalis, doxycyclin, furosemid, levodopa.
- Giảm tác dụng chống co giật của Phenytoin: Thuốc chống trầm cảm ba vòng, haloperidol, chất ức chế monoaminoxidase, phenothiazin.
- Giảm sinh khả dụng: Muối calci.
- Tăng nồng độ Phenytoin trong máu: Fluconazol, ketoconazol, miconazol.
- Thay đổi nồng độ Phenytoin tự do: Verapamil, nifedipin.
- Giảm chuyển hóa Phenytoin: Omeprazol.
- Kích thích chuyển hóa Phenytoin: Rifampicin.
- Đẩy Phenytoin ra khỏi liên kết protein: Acid valproic.
- Ức chế hấp thu Phenytoin và kích thích chuyển hóa xanthin: Xanthine (aminophylin, cafein, theophylin).
Lưu ý: Đây không phải là danh sách đầy đủ các tương tác thuốc. Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc, vitamin, thảo dược bạn đang sử dụng để tránh tương tác thuốc nguy hiểm.
Dược lực học
Phenytoin là dẫn chất hydantoin có tác dụng chống co giật và gây ngủ nên được dùng chống động kinh cơn lớn và động kinh cục bộ khác và cả động kinh tâm thần vận động. Thuốc không được dùng chống động kinh cơn nhỏ. Phenytoin rút ngắn cơn phóng điện và có tác dụng ổn định màng, làm hạn chế sự lan truyền phóng điện trong ổ động kinh.
Dược động học
Phenytoin uống thường có sinh khả dụng cao, khoảng 80 - 95%. Thức ăn làm tăng hấp thu thuốc. Nửa đời sinh học phụ thuộc vào liều dùng, trung bình khoảng 13 giờ khi nồng độ thấp trong huyết thanh, nhưng tăng lên xấp xỉ 46 giờ khi nồng độ ổn định khoảng 80 micromol/lít (20 microgam/ml). Mức cân bằng ổn định ở người lớn đạt được sau 2 tuần điều trị hoặc lâu hơn. Trẻ em trước tuổi dậy thì thải trừ thuốc nhanh hơn, vì vậy liều dùng theo cân nặng cần cao hơn để đạt nồng độ điều trị trong huyết tương. Phenytoin liên kết với protein huyết tương ở mức độ rất cao (90% hoặc hơn), nhưng có thể giảm hơn ở trẻ sơ sinh (84%), ở người mang thai, ở người bệnh tăng urê huyết hoặc giảm albumin huyết. Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan và đào thải ra nước tiểu dưới dạng không còn hoạt tính. Dạng không chuyển hóa bài tiết qua thận chỉ chiếm dưới 5% liều dùng. Tác dụng điều trị tốt đạt được ở nồng độ huyết thanh 40 - 80 micromol/lít (10 - 20 microgam/ml), nhưng phải xem xét toàn bộ tình trạng lâm sàng của người bệnh để vừa kiểm soát được cơn động kinh, vừa kiểm soát các phản ứng có hại. Nồng độ trong huyết thanh từ 80 - 159 micromol/lít (20 - 40 microgam/ml) thường gây triệu chứng ngộ độc; trên 159 micromol/lít (40 microgam/ml) gây ngộ độc nặng.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
Dùng đường uống. Để giảm bớt kích ứng dạ dày, phenytoin phải uống cùng hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn và thiếu niên:
- Liều ban đầu: 100 - 125 mg/lần, 3 lần/ngày.
- Cần điều chỉnh liều theo khoảng cách 7 - 10 ngày.
- Liều duy trì: 300 - 400 mg/ngày.
Trẻ em:
- Liều ban đầu: 5 mg/kg/ngày, chia 2 - 3 lần.
- Điều chỉnh liều khi cần, nhưng không được vượt 300 mg/ngày.
- Liều duy trì: 4 - 8 mg/kg/ngày, chia 2 - 3 lần.
Người cao tuổi, bệnh nặng hoặc người suy gan: cần phải giảm liều. Đối với người béo phì, toàn bộ liều phải được tính toán dựa trên trọng lượng lý tưởng cộng với 1,33 lần phần vượt quá cân nặng lý tưởng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Suy gan, suy thận, đái tháo đường.
- Ngừng điều trị nhanh có thể gây nguy cơ tăng số cơn động kinh, thậm chí nguy cơ trạng thái động kinh.
- Nguy cơ tăng sản lợi, do đó cần vệ sinh miệng tốt.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây buồn ngủ, giảm tập trung chú ý. Vì vậy không nên sử dụng thuốc ở người đang lái xe và vận hành máy móc.
- Thời kỳ mang thai: Phenytoin qua nhau thai; phải cân nhắc nguy cơ/lợi ích, vì thuốc có khả năng làm tăng khuyết tật thai nhi; cơn động kinh có thể tăng trong thai kỳ đòi hỏi phải tăng liều; chảy máu có thể xảy ra ở mẹ khi sinh và ở trẻ sơ sinh. Có thể tiêm vitamin K phòng chảy máu cho mẹ lúc đẻ và cho trẻ sơ sinh ngay sau khi sinh.
- Thời kỳ cho con bú: Phenytoin bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp, nên mẹ dùng thuốc vẫn có thể cho con bú.
Xử lý quá liều
Biểu hiện: Mất điều hòa, mờ mắt, lú lẫn, chóng mặt, lơ mơ, buồn nôn, nôn, rung giật nhân cầu.
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu; điều trị hỗ trợ và triệu chứng gồm: gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt, hoặc thuốc tẩy, thở oxygen, dùng các thuốc co mạch.
Quên liều
Nếu quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Bảo quản
Để thuốc nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.