Viên nén Nautamine

Viên nén Nautamine

Liên hệ

Thuốc Viên nén Nautamine là thuốc không kê đơn tới từ thương hiệu Sanofi. Thuốc có thành phần là Diacefyllin diphenhydramin và được đóng gói thành Hộp 20 Vỉ x 4 Viên Viên nén. Viên nén Nautamine được sản xuất tại Việt Nam và đã được đăng ký lưu hành với mã đăng ký với Cục quản lý dược là VD-29364-18

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:49

Mô tả sản phẩm


Viên nén Nautamine

Viên nén Nautamine là thuốc gì?

Viên nén Nautamine là thuốc dùng để phòng ngừa và điều trị say tàu xe ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Diacefyllin diphenhydramin 90mg

Chỉ định

Phòng ngừa và điều trị say tàu xe ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc;
  • Trẻ em dưới 2 tuổi;
  • Dị ứng với thuốc kháng histamine;
  • Hen (suyễn) cấp tính;
  • Bệnh tăng nhãn áp (glaucoma);
  • Tiểu khó do bệnh lý tuyến tiền liệt hoặc nguyên nhân khác;
  • Bệnh nhược cơ;
  • Đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase;
  • Không nên dùng trong thời kỳ đang cho con bú hoặc đang điều trị với enoxacin, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Tác dụng phụ

Thường gặp (ADR > 1/100)

  • Hệ thần kinh trung ương: Ngủ gà từ nhẹ đến vừa, nhức đầu, mệt mỏi, tình trạng kích động;
  • Hô hấp: Dịch tiết phế quản đặc hơn;
  • Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, đau bụng, khô miệng, ăn ngon miệng hơn, tăng cân, khô niêm mạc.

Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)

  • Tim mạch: Giảm huyết áp, đánh trống ngực, phù;
  • Hệ thần kinh trung ương: An thần, chóng mặt, kích thích, mất ngủ, trầm cảm;
  • Da: Mẫn cảm với ánh sáng, ban da, phù mạch;
  • Sinh dục–niệu: Bí tiểu;
  • Gan: Viêm gan;
  • Thần kinh–cơ–xương: Đau cơ, dị cảm, run;
  • Mắt: Nhìn mờ;
  • Hô hấp: Co thắt phế quản, chảy máu cam;

Lưu ý: Các tác dụng không mong muốn trên các hệ cơ quan có thể thay đổi theo sự trầm trọng có liên quan hay không liên quan đến liều dùng. Có thể làm giảm phần lớn các ADR nhẹ bằng cách giảm liều dùng hoặc dùng các thuốc kháng histamine khác. Có thể làm giảm các triệu chứng về tiêu hóa bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc với sữa.

Tương tác thuốc

Không nên phối hợp:

  • Rượu: Rượu có thể làm tăng đáng kể tác động an thần của kháng histamine H1, diphenhydramine. Không nên dùng Nautamine kết hợp các thuốc có chứa rượu.

Cân nhắc khi phối hợp với các thuốc:

  • Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: Nautamine làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
  • Atropine và các chất có tác dụng giống atropine: Các tác dụng ngoại ý (ADR) liên quan đến các chất giống atropine có thể xảy ra.
  • Thuốc ức chế monoamine oxidase: Kéo dài và làm tăng tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng histamine.

Dược lực học

Diphenhydramine là thuốc kháng histamin H1, thế hệ thứ nhất thuộc nhóm dẫn xuất ethanolamine. Diphenhydramine cạnh tranh với histamine ở thụ thể H1 và do đó, ngăn cản tác dụng của histamine, tác nhân gây ra các biểu hiện dị ứng đặc trưng ở đường hô hấp (ho), mũi (ngạt mũi, sổ mũi), da (ban đỏ, ngứa). Diphenhydramine có tác dụng an thần đáng kể (gây ngủ) và tác dụng kháng cholinergic mạnh. Diphenhydramine được dùng để phòng và điều trị buồn nôn, nôn, chóng mặt do say tàu xe, tác dụng này một phần là do tính chất kháng cholinergic và ức chế hệ thần kinh trung ương của thuốc.

Dược động học

Hấp thu: Diphenhydramine được hấp thu tốt sau khi uống. Sinh khả dụng khi uống là 61 ± 25%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh là 1–4 giờ sau khi uống một liều đơn. Thời gian tác dụng của thuốc là 4–6 giờ. Phân bố: Diphenhydramine được phân bố rộng rãi vào các cơ quan, mô của cơ thể, bao gồm cả hệ thần kinh trung ương. Diphenhydramine qua được nhau thai và vào được sữa mẹ. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương 78 ± 3%. Chuyển hóa và thải trừ: Diphenhydramine được chuyển hóa chủ yếu tại gan, và được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa. Một lượng rất ít (khoảng 1,9 ± 0,8%) thuốc dưới dạng không đổi được bài tiết qua nước tiểu. Ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải là 8,5 ± 3,2 giờ. Thời gian bán thải kéo dài ở người xơ gan.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Uống thuốc với một lượng nước vừa đủ. Có thể uống thuốc cùng với thức ăn hoặc sữa. Nên uống 30 phút trước khi đi tàu xe. Nếu thấy cần thiết, có thể lặp lại liều được khuyên dùng như trên sau mỗi 6 giờ.

Liều dùng

  • Người lớn hoặc trẻ em trên 12 tuổi: Dùng 1–1,5 viên mỗi lần, không dùng quá 6 viên/ngày.
  • Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: Dùng 1 viên mỗi lần, không dùng quá 4 viên/ngày.
  • Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi: Nghiền ½ viên hòa tan với ít nước và uống mỗi lần, không dùng quá 2 viên/ngày.
  • Người suy thận: Cần tăng khoảng cách dùng thuốc:
    • Tốc độ lọc cầu thận ≥ 50 mL/phút: Cách 6 giờ/lần.
    • Tốc độ lọc cầu thận 10–50 mL/phút: Cách 6–12 giờ/lần.
    • Tốc độ lọc cầu thận < 10 mL/phút: Cách 12–18 giờ/lần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Cần cảnh báo nguy cơ xảy ra hóc do dạng bào chế của thuốc khi dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.
  • Trong trường hợp bệnh gan hoặc thận lâu ngày, cần điều chỉnh liều dùng.
  • Cần thận trọng khi dùng cho người cao tuổi vì dễ nhạy cảm với các tác dụng phụ (táo bón mạn tính, chóng mặt hoặc ngủ gà; bí tiểu trên người bị bệnh tuyến tiền liệt; tăng khả năng bị hạ huyết áp tư thế).
  • Sử dụng thận trọng trên bệnh nhân bị loét dạ dày–tá tràng chít hẹp, hẹp môn vị, tắc nghẽn cổ bàng quang.
  • Thuốc có thể gây chóng mặt, đặc biệt là khi dùng chung với rượu. Không uống rượu hoặc dùng các loại thuốc/thức uống có rượu trong thời gian dùng thuốc.
  • Nguy cơ nghiện thuốc và lệ thuộc vào thuốc thấp. Tuy nhiên, có ghi nhận trường hợp nghiện thuốc và lệ thuộc vào thuốc ở thiếu niên và thanh thiếu niên.
  • Lưu ý các tài xế vì nguy cơ lơ mơ, giảm tỉnh táo khi sử dụng thuốc này.

Thời kỳ mang thai

3 tháng đầu thai kỳ: Không thấy có tác động gây quái thai ở người. 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ: Ở những trẻ sơ sinh có mẹ điều trị dài ngày với liều cao thuốc kháng histamine kháng cholinergic, rất hiếm báo cáo các rối loạn tiêu hoá. Nautamine không phải là thuốc kháng histamine được lựa chọn để điều trị viêm mũi dị ứng hay buồn nôn ở phụ nữ mang thai. Vì vậy, chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Thuốc qua sữa mẹ, không dùng Nautamine trong thời gian cho con bú.

Xử lý quá liều

Rửa dạ dày nếu cần; chỉ gây nôn khi ngộ độc mới xảy ra; có thể sử dụng than hoạt. Trong trường hợp co giật cần điều trị bằng diazepam. Khi có triệu chứng kháng cholinergic nặng trên thần kinh trung ương, kích thích, ảo giác có thể dùng physostigmine. Cần xem xét tiến hành điều trị hỗ trợ hô hấp–tuần hoàn nếu cần.

Quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Thông tin thêm về Diphenhydramine

Diphenhydramine là một thuốc kháng histamine thế hệ đầu tiên có tác dụng chống dị ứng, an thần và chống nôn. Nó hoạt động bằng cách chặn thụ thể histamine H1, ngăn chặn tác động của histamine gây ra các triệu chứng dị ứng như ngứa, sổ mũi, hắt hơi và chảy nước mắt. Ngoài ra, Diphenhydramine còn có tác dụng an thần đáng kể, thường gây buồn ngủ.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30ºC.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Sanofi
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Quy cách đóng gói Hộp 20 Vỉ x 4 Viên
Dạng bào chế Viên nén
Xuất xứ Việt Nam
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.