Viên nang Optipan 50mg

Viên nang Optipan 50mg

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Là loại thuốc kê đơn, Viên nang Optipan 50mg với dạng bào chế Viên nang cứng đang được lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VN-19124-15. Thuốc được đóng gói thành Hộp 3 vỉ x 10 viên tại Hàn Quốc. Diacerhein là hoạt chất chính có trong Viên nang Optipan 50mg. Thương hiệu của thuốc Viên nang Optipan 50mg chính là Medica Korea

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:48

Mô tả sản phẩm


Viên nang Optipan 50mg

Viên nang Optipan 50mg là thuốc gì?

Optipan 50mg là thuốc điều trị triệu chứng bệnh thoái hóa khớp, đặc biệt là thoái hóa khớp hông hoặc gối. Thuốc có tác dụng chậm.

Thành phần

Thông tin thành phần Hàm lượng
Diacerhein 50mg

Chỉ định

Optipan 50mg được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối với tác dụng chậm.
  • Không khuyến cáo điều trị bằng diacerhein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerhein.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân viêm đại tràng (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).
  • Bệnh nhân bị tắc ruột.
  • Bệnh nhân đau bụng không rõ nguyên nhân.
  • Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với anthrequinon glycosid.
  • Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
  • Bệnh nhân có tiền sử tiêu chảy nặng, mất nước, giảm kali máu phải nhập viện.
  • Trẻ em dưới 15 tuổi.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.

Tác dụng phụ

Rối loạn tiêu hóa

  • Rất hay gặp (> 1/10): Tiêu chảy, đau bụng.
  • Thường gặp (> 1/100 và < 1/10): Tăng nhu động ruột, đầy hơi.

Các tác dụng này sẽ thuyên giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc. Trong một số trường hợp xuất hiện tiêu chảy nghiêm trọng có biến chứng như mất nước và rối loạn cân bằng điện giải.

Rối loạn hệ gan mật

  • Ít gặp (> 1/1000 và < 1/100): Tăng enzym gan huyết thanh.

Theo dữ liệu từ theo dõi hậu mại: Các trường hợp tổn thương gan cấp tính, bao gồm cả tăng enzym gan huyết thanh và các trường hợp viêm gan có liên quan đến diacerhein đã được báo cáo. Phần lớn các trường hợp xảy ra trong những tháng đầu tiên khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng tổn thương gan trên bệnh nhân.

Rối loạn da và mô dưới da

  • Thường gặp (> 1/100 và < 1/10): Ngứa, ban da, chàm.

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Tương tác thuốc

Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc chứa muối, oxid hoặc hydroxid nhôm, calci và magnesi vì chúng làm giảm hấp thu diacerhein. Có thể dùng những chất này vào một thời điểm khác (hơn 2 giờ) sau khi uống Optipan.

Sử dụng diacerhein có thể gây tiêu chảy và giảm kali máu. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu quai và các thiazid) hay với các glycosid tim (digitoxin, digoxin) do làm tăng nguy cơ loạn nhịp.

Dược lực học

Các nghiên cứu trên in-vitro chỉ ra rằng sản phẩm chuyển hóa của diacerhein ức chế hoạt tính của interleukin 1, do đó làm giảm sản xuất collagenase tại các sụn khớp. Hơn nữa, thuốc ức chế sản xuất anion superoxid và đặc tính thực bào và hóa ứng động của bạch cầu trung tính và đại thực bào. Các nghiên cứu lâm sàng sử dụng liều 50mg đường uống, 2 lần/ngày đã cho thấy hiệu quả tương tự như NSAIDs, chỉ có sự khởi phát là chậm hơn. Sự giảm đau và tăng khả năng hoạt động được đánh giá bởi các chỉ số lequesn, tương ứng với điểm chất lượng cuộc sống được cải thiện và giảm sử dụng các thuốc NSAID và thuốc giảm đau. Sự thu hẹp khoang khớp cũng giảm đáng kể khi so sánh với placebo. Diacerhein không ảnh hưởng tới hoạt tính cyclooxygenase tiểu cầu và thận giống như NSAIDs, do đó thuốc được dung nạp ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Dược động học

Diacerhein được chuyển hóa hoàn toàn thành rhein trước khi vào hệ tuần hoàn. Bản thân rhein được thải trừ qua thận (20%), hoặc liên hợp tại gan thành rhein glucuronid (60%) và rhein sulfat (20%); các sản phẩm chuyển hóa này được thải trừ chủ yếu qua thận. Đặc tính dược động học của diacerhein ở người tình nguyện khỏe mạnh giống với người cao tuổi có chức năng thận bình thường sau khi uống liều đơn (50mg) hoặc liều lặp lại (25 tới 75mg, 2 lần/ngày). Động học của rhein sau khi uống các liều đơn là tuyến tính trong khoảng từ 50 tới 200mg. Tuy nhiên, động học của rhein phụ thuộc vào thời gian, vì hệ số thanh thải ngoài thận giảm khi dùng liều lặp lại. Điều này dẫn tới sự tăng ở mức độ vừa phải nóng độ tối đa của thuốc trong huyết tương, diện tích dưới đường cong và giảm thời gian bán thải. Tuy nhiên, trạng thái ổn định đạt được sau khi dùng liều thứ 3 và thời gian bán thải trung bình là khoảng 7 - 8 giờ. Uống diacerhein vào bữa ăn làm chậm sự hấp thu thuốc vào hệ thống tuần hoàn, nhưng làm tăng 25% tổng lượng thuốc được hấp thu. Suy thận từ nhẹ tới nặng (hệ số thanh thải creatinin < 2.4l/h) làm tăng sự tích lũy rhein, do đó nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Rhein liên kết cao với protein huyết tương (khoảng 99%), nhưng sự liên kết này là không bão hòa vì vậy có thể không xảy ra sự tương tác thuốc, điều này ngược lại với các thuốc chống viêm không steroids.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng:

Người lớn: Do một số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng hoặc tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerhein là 50mg một lần/ngày vào bữa tối trong vòng 24 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng lên liều 50mg x 2 lần/ngày. Khi đó nên uống thuốc cùng với bữa ăn (một viên vào bữa sáng và viên còn lại vào bữa tối). Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm vỡ thuốc) với một ly nước. Không khuyến khích sử dụng diacerhein cho bệnh nhân trên 65 tuổi, đặc biệt bệnh nhân có tiền sử tiêu chảy. Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của Bác sĩ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Cách dùng: Thuốc dùng đường uống. Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn với một ly nước. Nên uống thuốc cùng với bữa ăn.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Thận trọng với bệnh nhân suy thận và cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận khi độ thanh thải creatinin < 30ml/phút.
  • Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bệnh về ruột hoặc đại tràng.
  • Thận trọng khi sử dụng cho người già.
  • Tiêu chảy: Uống diacerhein thường xuyên có thể gây tiêu chảy, từ đó dẫn tới mất nước và giảm kali máu. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng diacerhein khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sỹ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế. Nên thận trọng khi sử dụng diacerhein cho những bệnh nhân có sử dụng thuốc lợi tiểu do làm tăng nguy cơ mất nước và giảm kali máu. Đặc biệt thận trọng đề phòng giảm kali máu khi bệnh nhân có sử dụng đồng thời các glycosid tim (digitoxin, digoxin). Tránh sử dụng đồng thời diacerhein với các thuốc nhuận tràng.
  • Nhiễm độc gan: Tăng nồng độ enzym gan huyết thanh và các triệu chứng tổn thương gan cấp tính đã được ghi nhận. Trước khi bắt đầu điều trị bằng diacerhein, nên hỏi bệnh nhân về các bệnh mắc kèm và tiền sử, đặc biệt là các bệnh về gan và sàng lọc các nguyên nhân chính gây ra bệnh gan tiến triển. Nếu chẩn đoán mắc các bệnh gan được xác định, chống chỉ định dùng diacerhein. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu tổn thương gan và thận trọng khi sử dụng diacerhein đồng thời với các thuốc có thể gây tổn thương gan. Khuyên các bệnh nhân giảm uống rượu khi đang điều trị bằng diacerhein. Ngừng dùng diacerhein nếu phát hiện tăng enzym gan hay nghi ngờ có dấu hiệu hoặc triệu chứng của tổn thương gan. Tư vấn cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của nhiêm độc gan và yêu cầu bệnh nhân liên lạc ngay với bác sỹ điều trị trong trường hợp phát hiện dấu hiệu của tổn thương gan.
  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng.

Xử lý quá liều

Triệu chứng: Tiêu chảy nặng có thể xảy ra.

Xử trí: Điều trị triệu chứng như bù nước và chất điện giải.

Quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Thông tin về Diacerhein

(Lưu ý: Phần này chỉ bao gồm thông tin đã có sẵn trong dữ liệu cung cấp. Không có thêm thông tin chi tiết hơn về Diacerhein.)

Diacerhein là hoạt chất chính trong Optipan 50mg. Nó được chuyển hóa thành rhein, được bài tiết chủ yếu qua thận. Tác dụng của Diacerhein liên quan đến việc ức chế hoạt tính của interleukin 1 và giảm sản xuất collagenase.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Medica Korea
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Quy cách đóng gói Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nang cứng
Xuất xứ Hàn Quốc
Thuốc kê đơn
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.