Viên nang cứng Nuradre 400

Viên nang cứng Nuradre 400

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Viên nang cứng Nuradre 400 là thuốc đã được BV tiến hành làm hồ sơ, thủ tục đăng ký lưu hành tại thị trường dược Việt Nam, và có số đăng ký mới nhất hiện nay là VD-14150-11. Viên nang cứng Viên nang cứng Nuradre 400 có thành phần chính là Gabapentin , được đóng gói thành Hộp 5 Vỉ x 10 Viên. Thuốc là loại thuốc kê đơn được sản xuất tại Việt Nam, hiện được khá nhiều người biết tới (bao gồm cả bác sĩ và bệnh nhân).

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:49

Mô tả sản phẩm


Viên nang cứng Nuradre 400

Viên nang cứng Nuradre 400 là thuốc gì?

Nuradre 400 là thuốc thuộc nhóm thuốc thần kinh, chứa hoạt chất Gabapentin 400mg. Thuốc được sử dụng trong điều trị động kinh và đau thần kinh.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Gabapentin 400mg

Chỉ định

  • Đơn trị liệu động kinh cục bộ có hay không kèm theo các cơn toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
  • Điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ có hay không kèm theo các cơn toàn thể thứ phát ở trẻ em từ 3 tuổi.
  • Điều trị đau do viêm các dây thần kinh ngoại biên (sau bệnh zona, đái tháo đường...) cho bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với gabapentin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

  • Mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, run rẩy, rung giật nhãn cầu.
  • Đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.
  • Đau cơ, tăng cân.
  • Thất điều, lú lẫn, trầm cảm.
  • Giảm thị lực, nhìn đôi.
  • Ho, viêm họng, viêm mũi.
  • Ban da, trứng cá.

Lưu ý: Khi gặp tác dụng phụ, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất.

Tương tác thuốc

  • Không có sự tương tác nào giữa gabapentin và phenobarbital, phenytoin, acid valproic hay carbamazepin.
  • Dùng cùng lúc gabapentin với các thuốc kháng acid chứa muối nhôm và muối magnesi làm giảm sinh khả dụng của gabapentin khoảng 20%, do đó nên dùng thuốc cách xa nhau ít nhất 2 giờ.
  • Sự thanh thải gabapentin qua thận không bị ảnh hưởng bởi probenecid.
  • Cimetidin làm giảm nhẹ sự thanh thải của gabapentin nhưng sự giảm này không có ý nghĩa lâm sàng.

Dược lực học

Gabapentin là chất đồng loại về mặt cấu trúc với acid gamma - aminobutyric (GABA). Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết rõ hoàn toàn. Gabapentin làm giảm nhẹ sự phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh có cấu trúc monoamin in vitro. Trên động vật, gabapentin đi vào não dễ dàng và ngăn ngừa các cơn động kinh do bị sốc điện, do các tác nhân hóa học.

Dược động học

Gabapentin được hấp thu qua đường tiêu hóa theo một cơ chế bão hòa. Nồng độ đỉnh của gabapentin đạt được sau khi uống trong vòng 2 giờ và đạt đến tình trạng ổn định trong 1 - 2 ngày. Gabapentin không bị chuyển hóa mà đa phần liều dùng được bài tiết nguyên vẹn qua nước tiểu, phần còn lại bài tiết qua phân. Gabapentin được phân phối rộng khắp cơ thể nhưng gắn kết protein huyết tương rất ít. Thời gian bán thải khoảng 5 - 7 giờ. Thuốc có bài tiết vào sữa mẹ. Sự đào thải thuốc bị giảm ở bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân suy thận và có thể được thải trừ qua thẩm phân lọc máu.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Dùng đường uống. Có thể uống thuốc trong hoặc ngoài bữa ăn.

Liều dùng:

Chống động kinh (người lớn và trẻ em trên 12 tuổi): Liều có hiệu quả là từ 900mg - 1800mg mỗi ngày. Có thể khởi đầu với liều thấp hơn và tăng dần.

Người suy thận: Cần chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin (xem bảng chi tiết trong hướng dẫn sử dụng).

Người thẩm phân lọc máu: Liều nạp là 300 - 400mg sau đó giảm xuống 200 - 300mg sau mỗi 4 giờ thẩm phân.

Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: Liều dùng cần được điều chỉnh theo cân nặng (xem chi tiết trong hướng dẫn sử dụng).

Trẻ em từ 3 - 6 tuổi: Liều dùng cần được điều chỉnh theo cân nặng (xem chi tiết trong hướng dẫn sử dụng).

Điều trị đau thần kinh (bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên): Liều dùng không quá 1800mg/ngày, chia làm 3 lần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Việc theo dõi nồng độ gabapentin trong huyết tương nhằm tối ưu hóa trị liệu là không cần thiết.
  • Mọi sự giảm liều, ngưng thuốc hay thay thế bằng các thuốc chống co giật khác đều phải được tiến hành từ từ trong ít nhất 1 tuần.
  • Gabapentin nhìn chung không có hiệu quả trong điều trị các cơn động kinh vắng ý thức.
  • Sử dụng thận trọng cho người có tiền sử rối loạn tâm thần, người suy thận, người thẩm phân máu, người vận hành tàu xe hoặc máy móc.
  • Thuốc có thể gây dương tính giả khi xét nghiệm protein niệu.
  • Thời kỳ mang thai và cho con bú: Chỉ sử dụng khi lợi ích điều trị vượt trội hơn rủi ro.

Xử lý quá liều

Chưa có báo cáo ngộ độc cấp đe dọa tính mạng với liều gabapentin lên đến 49g. Các triệu chứng quá liều gồm: Chóng mặt, nhìn đôi, nói líu lưỡi, buồn ngủ, ngủ lịm và tiêu chảy nhẹ. Điều trị hỗ trợ có thể giúp phục hồi hoàn toàn. Thẩm phân lọc máu có thể loại bỏ gabapentin, nhưng thường không cần thiết trừ trường hợp suy thận nặng.

Quên liều

Nếu quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Thông tin thêm về Gabapentin

Gabapentin là một thuốc chống động kinh và giảm đau thần kinh. Nó có cấu trúc tương tự GABA nhưng không tác động trực tiếp lên thụ thể GABA. Cơ chế tác dụng cụ thể vẫn đang được nghiên cứu.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu BV
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Gabapentin
Quy cách đóng gói Hộp 5 Vỉ x 10 Viên
Dạng bào chế Viên nang cứng
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.