
Thuốc tiêm Vitamin B12 Vinphaco
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc tiêm Vitamin B12 là tên biệt dược của một loại thuốc tới từ thương hiệu Vinphaco, có thành phần chính là Cyanocobalamin . Thuốc được sản xuất tại Việt Nam và hiện đã có mặt tại Việt Nam với mã lưu hành mới nhất hiện nay là VD-24910-16. Để thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản, thuốc được sản xuất thành và được đóng thành Hộp 100 Ống x 1ml. Để tìm hiểu sâu hơn về công dụng cũng như nhiều thông tin khác của thuốc Thuốc tiêm Vitamin B12, mời bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Thuốc Trường Long.
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:13
Mô tả sản phẩm
Thuốc Tiêm Vitamin B12
Thuốc tiêm Vitamin B12 là thuốc gì?
Thuốc tiêm Vitamin B12 là thuốc bổ sung vitamin B12, thường được sử dụng để điều trị thiếu máu ác tính và các loại thiếu máu hồng cầu to khác. Vitamin B12, hay cobalamin, là một loại vitamin thiết yếu cho nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể, bao gồm tạo máu, chức năng thần kinh và sự chuyển hóa của tế bào.
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cyanocobalamin | 1000 mcg |
Chỉ định
- Điều trị thiếu máu ác tính và các thiếu máu hồng cầu to khác.
Chống chỉ định
- Người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
- Người có tiền sử dị ứng với Cobalamin và chất liên quan.
- U ác tính (nguy cơ làm khối u phát triển do Vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có khả năng sinh trưởng cao).
- Điều trị bệnh Leber’s hoặc thị lực suy giảm do hút thuốc lá.
Tác dụng phụ
Các phản ứng dị ứng do miễn dịch tuy hiếm, nhưng đôi khi rất nặng có thể gây chết người sau khi tiêm các chế phẩm có cobalamin. Các tác dụng phụ khác có thể gặp, mặc dù hiếm gặp (<1/1000):
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, đau đầu, hoa mắt, co thắt phế quản, phù mạch miệng – hầu.
- Ngoài da: Phản ứng dạng trứng cá, mày đay, ngứa, ban đỏ.
- Khác: Đau, xơ cứng tại chỗ tiêm, tụ máu ở chi sau khi tiêm; Buồn nôn; Loạn nhịp tim thứ phát do hạ kali huyết khi bắt đầu điều trị.
Hướng dẫn xử trí ADR: Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ, tự hết, trừ phản ứng phản vệ. Phải điều trị cấp cứu phản ứng phản vệ bằng tiêm adrenalin, hô hấp nhân tạo, thở oxy. Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Nồng độ trong huyết thanh có thể bị giảm khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống.
- Cloramphenicol dùng ngoài đường tiêu hóa có thể làm giảm tác dụng của vitamin B12 trong bệnh thiếu máu.
Tương kỵ: Cyanocobalamin tương kỵ với dung dịch natri warfarin tiêm. Có thể trộn vitamin B12 trong dung dịch với vitamin B1, vitamin B6 hoặc với fumarate sắt, acid ascorbic, acid folic, sulfat đồng, hoặc với fructose sắt và acid folic trong một số dạng thuốc tiêm.
Dược lực học
Vitamin B12 là tên gọi chung cho một nhóm các hợp chất có chứa cobalt (các cobalamin), trong đó cyanocobalamin và hydroxocobalamin là hai thuốc chính được dùng trong lâm sàng. Trong cơ thể người, cyanocobalamin tạo thành các coenzyme hoạt động là methylcobalamin (mecobalamin) và 5 - deoxyadenosylcobalamin (cobamamid) rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng, tạo máu, tổng hợp nucleoprotein và myelin. Methylcobalamin rất cần để tạo methionine và dẫn chất là S- adenosylmethionin từ homocystein. Methylcobalamin cũng liên quan chặt chẽ với acid folic trong một số con đường chuyển hóa quan trọng. Khi nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào. Bất thường huyết học ở các người bệnh thiếu vitamin B12 là do quá trình này. 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần cho sự đồng phân hóa, chuyển L - methylmalonyl CoA thành succinyl CoA. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu vitamin B12 có thể gây tổn thương không hồi phục ở hệ thống thần kinh, myelin bị phá hủy, đã thấy các tế bào thần kinh ở cột sống và vỏ não bị chết, gây ra một số triệu chứng thần kinh như dị cảm ở bàn tay, chân, mất phản xạ gân xương, lú lẫn, mất trí nhớ, ảo giác, rối loạn tâm thần. Các tổn thương thần kinh này có thể xảy ra mà không có thay đổi trong hệ thống tạo máu. Vì vậy thiếu hụt vitamin B12 cũng cần đặt ra đối với người cao tuổi bị sa sút trí tuệ hoặc có biểu hiện tâm thần ngay cả khi không có thiếu máu.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ. Sau khi vào máu, cyanocobalamin gắn với transcobalamin II là một globin trong huyết tương để được vận chuyển tới các mô. Gan chính là nơi chứa tới 90% lượng dự trữ cyanocobalamin, một số dự trữ ở thận. Cyanocobalamin được chuyển hóa ở gan. Thời gian bán thải khoảng 6 ngày. Cyanocobalamin được thải trừ qua mật và có chu kỳ gan – ruột. Cyanocobalamin vượt quá nhu cầu hàng ngày được thải qua nước tiểu phần lớn dưới dạng không chuyển hóa.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Dùng theo đường tiêm bắp. Trước khi sử dụng cần cần lắc đều ống, sau đó bẻ ống, có thể lót tay bằng một miếng vải. Chỉ dùng dung dịch thuốc nếu thấy trong suốt và không màu.
Liều dùng: Vitamin B12 (Cyanocobalamin) thông thường được bổ sung cho người thiếu hụt dưới dạng đường uống tuy nhiên trong một số trường hợp bệnh nhân không thể uống được mới sử dụng đường tiêm. Liều dùng được quy định trong những trường hợp thiếu máu ác tính và thiếu máu hồng cầu to khác như sau:
- Khởi đầu: Tiêm bắp 250 - 1000 mcg/lần, cách một ngày tiêm 1 lần trong vòng 1 - 2 tuần, sau đó mỗi tuần tiêm bắp 250 mcg đến khi số lượng tế bào máu trở lại bình thường.
- Liều duy trì: 1000 mcg tiêm bắp hàng tháng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
Không có chỉ định khi chưa có chẩn đoán xác định. Thường xuyên theo dõi máu của người bệnh. Đa số thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ là do thiếu vitamin B12 hoặc acid folic. Nhất thiết phải xác định được nguyên nhân trước khi điều trị, không được dùng acid folic để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa xác định được nguyên nhân, trừ khi phối hợp với vitamin B12, nếu không sẽ thúc đẩy tổn thương thần kinh do thiếu vitamin B12.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây đau đầu, hoa mắt. Không lái xe, vận hành máy móc hay làm việc trên cao khi gặp tác dụng không mong muốn của thuốc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú: Chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng vitamin B12 với liều khuyến cáo hàng ngày. Khi dùng với liều điều trị, cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy hại tiềm năng cho thai. Vitamin B12 có phân bố vào sữa mẹ. Chưa có vấn đề gì xảy ra khi dùng vitamin B12 với liều khuyến cáo hàng ngày. Khi phải dùng vitamin B12 cho người mẹ trong trường hợp bệnh lý, cho con bú không phải là một chống chỉ định.
Xử lý quá liều
Chưa có ghi nhận lâm sàng về trường hợp quá liều thuốc Vitamin B12. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Quên liều
Khi quên dùng thuốc, liều tiếp theo được dùng như trong chỉ định. Không dùng tăng liều khi quên dùng thuốc.
Thông tin về Cyanocobalamin
Cyanocobalamin là một dạng của vitamin B12, một vitamin hòa tan trong nước cần thiết cho nhiều chức năng trong cơ thể, bao gồm sự hình thành tế bào máu đỏ, chức năng thần kinh và sự chuyển hóa của tế bào. Thiếu hụt vitamin B12 có thể dẫn đến thiếu máu ác tính và các vấn đề thần kinh.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Vinphaco |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Vitamin B12 |
Quy cách đóng gói | Hộp 100 Ống x 1ml |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thuốc kê đơn | Có |