
Thuốc Targinos 400
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc Targinos 400 với thành phần là Arginine - hiện đang là một trong các loại thuốc được nhiều người biết tới và tin dùng. Thuốc là sản phẩm của Mebiphar (thuốc kê đơn), được sản xuất trong dây chuyền khép kín tại Việt Nam,đảm bảo chất lượng và an toàn theo đúng quy định. Thuốc hiện được đóng thành Hộp 12 Vỉ x 5 Viên và đã được Cục quản lý dược cấp phép lưu hành với SĐK là VD-25937-16, vì vậy người dùng có thể an tâm về chất lượng của thuốc. Để biết thêm nhiều thông tin khác về Viên nang mềm Thuốc Targinos 400, hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Thuốc Trường Long.
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:46
Mô tả sản phẩm
Thuốc Targinos 400
Thuốc Targinos 400 là thuốc gì?
Targinos 400 là thuốc chứa Arginine, một acid amin thiết yếu có vai trò quan trọng trong chu trình urê.
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Arginine | 400mg |
Chỉ định
- Điều trị duy trì tăng amoniac máu ở bệnh nhân thiếu carbamyl phosphate synthetase, thiếu ornithin carbamyl transferase.
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu bị citrulin máu, arginosuccinic niệu.
- Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu.
- Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định.
- Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình urê như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có cơ địa dị ứng.
- Bệnh nhân có rối loạn chu trình urê do thiếu hụt arginase.
- Tăng amoniac máu do nhiễm acid hữu cơ trong máu.
Tác dụng phụ
Thường gặp (ADR >1/100)
- Hệ thần kinh trung ương: Tê cóng, đau đầu;
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn;
- Nội tiết - chuyển hóa: Tăng thân nhiệt;
- Khác: Đỏ bừng, kích thích tĩnh mạch cục bộ.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
- Da: Phù nề, đỏ, đau;
- Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu;
- Miễn dịch: Phản ứng phản vệ;
Tần suất không xác định
- Tim mạch: Giảm huyết áp, viêm tĩnh mạch.
- Hô hấp: Ho nặng (khi xông arginin cho trẻ em có xơ nang); tăng hơi thở ra oxyd nitric và giảm FEV1 (thể tích thở ra gắng sức trong 1 phút) ở bệnh hen.
- Tiêu hóa: Co cứng cơ bụng và trướng bụng ở bệnh nhân có xơ nang.
- Nội tiết - chuyển hóa: Gây giải phóng hormone tăng trưởng, insulin, glucagon, prolactin. Tăng kali huyết ở người có bệnh gan, thận, đái tháo đường. Giảm phospho huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
- Tiết niệu: Tăng mức nitơ urê huyết và creatinin huyết thanh.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Phản ứng dị ứng thuốc, ban đỏ và sưng ở tay và mặt giảm nhanh sau khi ngừng thuốc và dùng diphehydramin.
Tương tác thuốc
Thuốc tránh thụ thai uống kết hợp estrogen và progestogen có thể làm tăng đáp ứng của hormon tăng trưởng và làm giảm đáp ứng của glucagon và insulin với arginin. Nhiều tương tác thuốc khác được đề cập nhưng cần thêm thông tin chi tiết để mô tả đầy đủ.
Dược lực học
Arginin là một acid amin cần thiết trong chu trình urê đối với những bệnh nhân thiếu hụt các enzym: N-acetylglutamat synthase (NAGS), carbamyl phosphate synthetase (CPS), ornithin transcarbamylase (OTC), argininosuccinat synthetase (ASS), hay argininosuccinat lyase (ASL). Dùng arginin hydroclorid cho những bệnh nhân có rối loạn như trên nhằm khôi phục nồng độ arginin trong máu và giúp ngăn ngừa sự dị hóa protein. Những sản phẩm trung gian của chu trình urê ít có độc tính và dễ dàng thải trừ qua nước tiểu hơn so với amoniac và tạo con đường khác cho quá trình đào thải nitrogen thừa. Arginin làm tăng nồng độ glucose huyết.
Dược động học
Hấp thu
Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối 70%.
Chuyển hóa
Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan, tạo thành ornithin và urê bằng qua sự thủy phân nhóm guanidin dưới sự xúc tác của arginase.
Thải trừ
Arginin được lọc ở ống thận và được hấp thu lại gần như hoàn toàn ở ống thận. Nửa đời thải trừ: 1,2 - 2 giờ.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Thuốc Targinos 400 dùng đường uống. Uống thuốc cùng với thức ăn.
Liều dùng: Liều dùng cụ thể phụ thuộc vào thể trạng, độ tuổi và mức độ diễn tiến của bệnh. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn liều dùng phù hợp. Thông tin liều dùng chi tiết cho từng trường hợp được đề cập trong phần chỉ định nhưng cần bổ sung thêm thông tin chính xác hơn.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Không dùng arginin hydroclorid đối với bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Thuốc kháng histamin được dùng nếu phản ứng dị ứng xảy ra.
- Arginin hydroclorid gây tăng kali huyết đe dọa sự sống đối với bệnh nhân suy thận.
- Đối với chứng tăng amoniac huyết cấp tính, dùng liều cao arginin có thể gây nhiễm acid chuyển hóa.
- Không dùng arginin cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
Xử lý quá liều
Quá liều có thể do nhiễm acid chuyển hóa nhất thời với chứng thở quá nhanh. Nhiễm acid sẽ được bù chỉnh và sự thiếu hụt cơ bản sẽ trở lại bình thường sau khi hoàn thành việc truyền. Nếu tình thế kéo dài, nên xác định lại sự thiếu hụt và hiệu chỉnh đúng bởi liều được tính toán của tác nhân kiềm hóa. Có báo cáo về quá liều xảy ra ở trẻ em. Phải hết sức thận trọng khi truyền tĩnh mạch dung dịch arginin hydroclorid cho trẻ em. Quá liều thuốc này ở trẻ em có thể dẫn đến nhiễm acid chuyển hóa tiểu quản thận, phù não hoặc có thể chết. Một thuốc kháng histamin thích hợp nên có sẵn để dùng trong trường hợp phản ứng dị ứng xảy ra.
Quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông tin thêm về Arginine
Arginine là một acid amin bán thiết yếu, có nghĩa là cơ thể có thể tự tổng hợp được nhưng trong một số điều kiện, cần bổ sung từ bên ngoài. Nó đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh học, bao gồm chu trình urê (quá trình loại bỏ amoniac độc hại khỏi cơ thể), sản xuất nitric oxide (một phân tử tín hiệu quan trọng trong nhiều chức năng cơ thể), và tổng hợp protein.
Bảo quản
Giữ trong bao bì kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.