Thuốc Safoli

Thuốc Safoli

Liên hệ

Thuốc Safoli của thương hiệu CPC1HN là sản phẩm mà Thuốc Trường Long sẽ giúp bạn tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Loại thuốc này là sản phẩm được sản xuất và đóng gói trực tiếp tại Việt Nam, với dạng bào chế là Viên nang. Thuốc Thuốc Safoli được đăng ký lưu hành với SĐK là VD-27832-17, và đang được đóng thành Hộp 2 Vỉ x 15 Viên. Fe(III), Acid folic - hoạt chất chính có trong thuốc, sẽ mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe của người sử dụng (khi sử dụng đúng mục đính, đúng bệnh, đúng liều). Để biết thêm các thông tin khác như cách sử dụng, công dụng cụ thể hay đối tượng có thể sử dụng loại thuốc này,... mời bạn đọc theo dõi tiếp nội dung được cập nhật dưới đây.

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:08

Mô tả sản phẩm


Thuốc Safoli

Thuốc Safoli là thuốc gì?

Safoli là thuốc bổ sung sắt và acid folic, được chỉ định dùng trong trường hợp thiếu sắt và acid folic ở phụ nữ mang thai, đặc biệt trong 2 quý cuối thai kỳ (từ tháng thứ 4 trở đi) khi lượng bổ sung qua thức ăn không đủ.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Sắt (III) hydroxyd poly maltose (IPC) 166.67 mg
Acid folic 0.35 mg

Chỉ định

Dự phòng và điều trị thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ mang thai khi lượng bổ sung qua thức ăn là không đủ trong 2 quý cuối của thai kỳ (hoặc từ tháng thứ 4). Thuốc chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai.

Chống chỉ định

  • Quá tải sắt, đặc biệt trong các trường hợp thiếu máu như thalassemia, thiếu máu dai dẳng, thiếu máu do suy tủy.
  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

Liên quan tới sắt:

Hệ cơ quan Thường gặp Ít gặp Không rõ tần suất
Hệ miễn dịch Quá mẫn, nổi mề đay
Hệ hô hấp Phù nề thanh quản
Hệ tiêu hóa Táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, đau bụng, phân nhạt màu, buồn nôn Phản ứng bất thường, khó tiêu, nôn, viêm dạ dày Răng đổi màu, loét miệng, nhiễm hắc tố dạ dày ruột
Da và mô dưới da Ngứa, ban đỏ, nổi mẫn

Trong các trường hợp dùng thuốc không đúng, nhai hoặc giữ viên thuốc ở trong miệng. Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân gặp vấn đề trong việc nuốt có thể bị tổn thương thực quản hoặc hoại tử phế quản nếu dùng thuốc không đúng cách.

Liên quan tới acid folic:

Hệ cơ quan Không rõ tần suất
Hệ miễn dịch Phản ứng phản vệ
Hệ tiêu hóa Rối loạn tiêu hoá
Da và mô dưới da Phù mạch, viêm da dị ứng, nổi mề đay

Tương tác thuốc

Liên quan tới sắt:

Phối hợp không được khuyến cáo: Sắt (các dạng muối) đường tiêm: Ngất xỉu hoặc sốc do giải phóng nhanh chóng sắt từ dạng phức hợp và bão hòa transferrin.

Phối hợp cần được cân nhắc: Acid acetohydroxamic: Giảm hấp thu cả hai thuốc do hình thành phức chelat với ion sắt.

Phối hợp cần thận trong khi sử dụng: Các biphosphonat, Calci, Các cyclin (đường uống), Entacapon, Các kháng sinh fluoroquinolon, hormon tuyến giáp, levodopa/carbidopa, penicillamin, kẽm, Methyldopa, Các dạng muối, oxyd và hydroxid của magnesi, nhôm và calci (dùng tại chỗ đường tiêu hóa), Cholestyramin.

Liên quan tới acid folic: Phenobarbital, primidon, phenytoin, fosphenytoin: Giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống co giật do tăng chuyển hóa các thuốc này qua gan.

Dược lực học

Sắt (III) hydroxyd poly maltose (IPC)

Sắt là thành phần cấu tạo nên phân tử hemoglobin. IPC cấu tạo gồm nhiều phân tử polymaltose bao quanh lõi sắt (III) hydroxyd bằng liên kết theo cấu trúc tương tự như ferritin - một dạng dự trù sắt của cơ thể. IPC có trọng lượng phân tử lớn khoảng 52300 dalton, sự khuếch tán của nó qua màng niêm mạc ít hơn dạng muối sắt (II) khoảng 40 lần. IPC khác biệt với dạng sắt (II) sulfat nhờ có độ an toàn và độc tính thấp do không có ion sắt tự do. Dạng sắt không ion hóa của IPC làm giảm kích ứng dạ dày, giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn khi điều trị các triệu chứng thiếu máu do thiếu sắt trong thời gian dài. Hiệu quả của IPC trong phòng ngừa và điều trị chứng thiếu máu do thiếu sắt đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Trị số hemoglobin tăng nhanh hơn khi dùng IPC so với các muối sắt thông thường. Khi dùng IPC đã thấy trị số hemoglobin tăng tới 0.8 mg/dl mỗi tuần. Thêm vào đó có sự tăng nhanh hơn hematocrit, khối lượng tế bào trung bình, sắt huyết thanh và ferritin.

Acid folic

Acid folic là vitamin nhóm B. Trong cơ thể acid folic được khử thành tetrahydro folat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên sự tổng hợp ADN. Acid folic cũng tham gia vào một số chuyển hóa biến đổi acid amin. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường. Thiếu acid folic gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.

Dược động học

Sắt (III) hydroxyd poly maltose (IPC)

Việc hấp thu của ion sắt (III) từ phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose là một quá trình sinh lý. Sinh khả dụng của IPC khi uống không bị ảnh hưởng bởi các thành phần của thức ăn như acid phytic, acid oxalic, tannin, natri alginat, muối cholin, vitamin A, D3, E, dầu đậu tương và bột mì. Sắt trong phức hợp IPC đi vào huyết thanh nhờ các protein mang nội sinh, với thời gian bán thải khoảng 90 phút, rồi đi vào hệ lưới nội mạc của gan hay kết hợp với transferrin, apoferritin, vào tủy xương hay lách để tạo hồng cầu. IPC có ít tương tác dược động học với các chất khác như các muối sắt thông thường.

Acid folic

Acid folic trong tự nhiên tồn tại dưới dạng polyglutamat vào cơ thể được thủy phân nhờ carboxypeptidase, bị khử nhờ DHF reductase ở niêm mạc ruột và melhyl hóa tạo MDIHF, chất này được hấp thu vào máu. Thuốc phân bố nhanh vào các mô trong cơ thể, dịch não tủy, nhau thai và sữa mẹ. Thuốc được tích lũy chủ yếu ở gan và trong dịch não tủy. Sau đó, acid folic được thải trừ theo đường nước tiểu.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng: 1 viên/ngày trong suốt 2 quý cuối của thai kỳ (hoặc từ tháng thứ 4).

Cách dùng: Uống nguyên viên thuốc với một cốc nước lớn. Uống trước bữa ăn hoặc trong bữa ăn.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Giảm nồng độ sắt trong máu có liên quan tới hội chứng viêm không nhạy cảm với điều trị bổ sung sắt. Các liệu pháp bổ sung sắt nên được kết hợp với điều trị nguyên nhân trong phạm vi có thể.
  • Do nguy cơ loét miệng và đổi màu răng, không nên nhai, hút, ngậm cả viên thuốc trong miệng mà nên uống nguyên cả viên thuốc với nước.
  • Theo y văn, sự hình thành sắc tố nâu đen trong niêm mạc đường tiêu hóa đã được quan sát trên một số bệnh nhân được bổ sung sắt. Các sắc tố này có thể ảnh hưởng tới quá trình phẫu thuật tiêu hóa. Do đó, nên cảnh báo về nguy cơ này với bác sĩ nếu phẫu thuật trong thời gian điều trị bổ sung sắt.
  • Sử dụng một lượng lớn trà có thể ức chế sự hấp thu của sắt.

Xử lý quá liều

Các trường hợp quá liều muối sắt đã được báo cáo, đặc biệt trên trẻ em, do vô tình uống phải một lượng lớn thuốc. Các triệu chứng quá liều bao gồm: Dấu hiệu kích ứng, hoại tử niêm mạc tiêu hóa gây đau bụng, nôn, tiêu chảy ra máu, kèm theo sốc do suy thận cấp, suy giảm chức năng gan, co giật, hôn mê. Việc điều trị quá liều nên được bắt đầu sớm nhất có thể bằng cách thực hiện rửa dạ dày với dung dịch natri bicarbonat 1%. Tùy thuộc vào nồng độ sắt trong máu, việc sử dụng một tác nhân tạo phức có thể được khuyến cáo, cụ thể là deferoxamin.

Quên liều

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Bảo quản

Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu CPC1HN
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Quy cách đóng gói Hộp 2 Vỉ x 15 Viên
Dạng bào chế Viên nang
Xuất xứ Việt Nam
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.