
Thuốc Partamol 500
Liên hệ
Là loại thuốc không kê đơn, Thuốc Partamol 500 với dạng bào chế Viên nén bao phim đang được lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VD-21111-14. Thuốc được đóng gói thành Hộp 10 Vỉ x 10 Viên tại Việt Nam. Acetaminophen là hoạt chất chính có trong Thuốc Partamol 500. Thương hiệu của thuốc Thuốc Partamol 500 chính là Stella Pharm
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:08
Mô tả sản phẩm
Thuốc Partamol 500
Thuốc Partamol 500 là thuốc gì?
Partamol 500 là thuốc giảm đau, hạ sốt được sử dụng trong các cơn đau và sốt từ nhẹ đến trung bình.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acetaminophen | 500mg |
Chỉ định
Thuốc Partamol 500 được chỉ định dùng trong các cơn đau và sốt từ nhẹ đến trung bình, đặc biệt đối với những bệnh nhân bị chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylate. Thuốc có hiệu quả tốt trên những cơn đau nhẹ không thuộc nguồn gốc nội tạng.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
- Bệnh nhân nghiện rượu.
- Bệnh nhân quá mẫn với paracetamol.
- Bệnh nhân thiếu hụt men glucose-6-phosphate dehydrogenase.
Tác dụng phụ
Tần suất | Tác dụng phụ |
---|---|
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100) |
|
Hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000) | Phản ứng quá mẫn |
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandione. Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở bệnh nhân dùng đồng thời phenothiazine và liệu pháp hạ nhiệt. Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan. Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturate, carbamazepine) gây cảm ứng enzyme ở microsome thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở bệnh nhân uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyến cáo trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở bệnh nhân dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật. Tuy vậy, bệnh nhân phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Dược lực học
Paracetamol là một dẫn xuất tổng hợp không gây nghiện của p-aminophenol. Paracetamol làm giảm đau và hạ sốt theo cơ chế tương tự với salicylate. Ở cùng liều lượng, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Paracetamol là chất ức chế yếu, thuận nghịch, không chuyên biệt trên cyclooxygenase ở liều 1 g/ngày. Liều điều trị của paracetamol có tác động không đáng kể trên hệ tim mạch và hô hấp. Tuy nhiên, liều độc có thể gây suy tuần hoàn và thở nhanh, cạn.
Dược động học
Hấp thu
Paracetamol được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 10 – 60 phút sau khi uống.
Phân bố
Paracetamol được phân bố trong hầu hết các mô của cơ thể. Thuốc qua được nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ. Sự gắn kết của thuốc với các protein huyết tương không đáng kể ở nồng độ điều trị thông thường nhưng tăng lên khi nồng độ thuốc tăng.
Chuyển hoá – thải trừ
Paracetamol chuyển hoá hầu hết qua gan và thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng liên hợp với glucuronide và sulfate. Dưới 5% thuốc được đào thải dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải của paracetamol thay đổi khoảng 1 – 3 giờ.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Thuốc Partamol 500 dạng viên nén dùng đường uống.
Liều dùng
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 500 – 1000 mg mỗi 4 – 6 giờ khi cần thiết nhưng không được quá 4 g/ngày.
- Trẻ em 6 – 12 tuổi: 250 – 500 mg mỗi 4 – 6 giờ khi cần thiết, tối đa 4 lần/ngày.
Lưu ý: Không được tự ý dùng paracetamol để giảm đau quá 10 ngày đối với người lớn và 5 ngày đối với trẻ em. Không được tự ý dùng paracetamol để hạ sốt trong những trường hợp sốt quá cao (trên 39,5ºC), sốt kéo dài hơn 3 ngày hoặc sốt tái phát. Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
Paracetamol tương đối không độc ở liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay, phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng các liều lớn kéo dài. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở bệnh nhân dùng paracetamol. Người bị phenylceton–niệu (thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanine hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanine đưa vào cơ thể phải được cảnh báo một số chế phẩm paracetamol chứa aspartame, sẽ chuyển hoá trong dạ dày - ruột thành phenylalanine sau khi uống. Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfite có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn. Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh thiếu máu vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu. Uống nhiều rượu có thể tăng độc tính với gan của paracetamol. Nên tránh hoặc hạn chế uống rượu. Dùng thận trọng với người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận. Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens–Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Xử lý quá liều
Khi bị ngộ độc paracetamol, acetylcysteine được dùng như một chất giải độc. Dùng acetylcysteine bằng đường uống, liều khởi đầu là 140 mg/kg, tiếp theo là liều duy trì 70 mg/kg sau mỗi 4 giờ x 17 liều. Trong vòng 1 giờ sau khi dùng liều khởi đầu hoặc liều duy trì acetylcysteine, nếu bệnh nhân bị nôn ói, nên cho dùng liều lặp lại. Nếu bệnh nhân vẫn không thể uống, acetylcysteine có thể được đưa qua ống thông vào tá tràng. Có thể dùng thuốc chống nôn cho những bệnh nhân thường bị nôn ói. Nếu ngộ độc vừa mới xảy ra, dùng than hoạt có thể làm giảm sự hấp thu paracetamol và nên điều trị sớm nhất có thể (tốt nhất trong vòng 1 giờ sau khi ngộ độc). Các phương pháp khử độc dạ dày khác (như dùng siro ipeca) ít hiệu quả và thường không được khuyến dụng.
Quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin thêm về thành phần (Acetaminophen/Paracetamol)
Acetaminophen (Paracetamol) là một thuốc giảm đau và hạ sốt được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Nó hoạt động bằng cách ức chế sản xuất prostaglandin trong não và tủy sống, giúp giảm đau và hạ sốt. Acetaminophen có hiệu quả đối với nhiều loại đau, bao gồm đau đầu, đau cơ, đau răng, đau kinh nguyệt và đau do cảm lạnh/cúm. Tuy nhiên, nó không có tác dụng chống viêm đáng kể.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Stella Pharm |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Acetaminophen |
Quy cách đóng gói | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Xuất xứ | Việt Nam |