
Thuốc mỡ Virupos
Liên hệ
Thuốc mỡ Virupos được sản xuất tại Đức là sản phẩm mà Thuốc Trường Long muốn nhắc tới trong bài viết ngày hôm nay. Thuốc có chứa hoạt chất Acyclovir , mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe cho người bệnh. Đây là thuốc không kê đơn đã được Ursapharm đăng ký lưu hành (có mã đăng ký là VN-7061-08) nên bạn có thể an tâm về nguồn gốc, xuất xứ cũng như về chất lượng của thuốc. Hiện nay, thuốc có dạng bào chế là Thuốc mỡ và được đóng thành Tuýp x 1g
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:43
Mô tả sản phẩm
Thuốc mỡ Virupos
Thuốc mỡ Virupos là thuốc gì?
Thuốc mỡ Virupos là thuốc nhỏ mắt được chỉ định điều trị viêm giác mạc do herpes simplex.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acyclovir | 3% |
Chỉ định
- Điều trị viêm giác mạc do herpes simplex.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với acyclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Cảm giác xót nhẹ thoáng qua sau khi tra thuốc.
- Bệnh giác mạc đốm nhỏ nông (tự khỏi).
- Kích ứng và viêm tại chỗ (viêm mi mắt, viêm giác mạc).
Lưu ý: Nếu gặp tác dụng phụ, ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ.
Tương tác thuốc
Chưa có tương tác đáng kể nào được xác định về mắt lâm sàng. Nên để cách ít nhất 15 phút giữa các lần sử dụng nếu dùng đồng thời với các thuốc nhãn khoa khác.
Dược lực học
Acyclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp có tác dụng ức chế in vitro và in vivo chống lại virus herpes ở người, bao gồm virus herpes simplex (HSV) loại 1 và 2, varicella zoster (VZV), epstein barr (EBV), và cytomegalovirus (CMV). Tác động ức chế của acyclovir là chọn lọc cao. Men thymidine kinase (TK) của tế bào bình thường không sử dụng acyclovir hiệu quả. Tuy nhiên, TK của HSV, VZV và EBV chuyển đổi acyclovir thành acyclovir monophosphate, sau đó thành diphosphate và triphosphate. Acyclovir triphosphate ức chế sự sao chép ADN virus bằng cách tương tác với men AND polymerase của virus.
Dược động học
Acyclovir dưới dạng thuốc mỡ tra mắt được hấp thu nhanh qua biểu mô giác mạc và các màng bề mặt của mắt, tạo nồng độ gây độc cho virus trong thủy dịch. Không tìm thấy acyclovir trong máu sau khi dùng tại chỗ, tuy nhiên có thể tìm thấy dấu vết trong nước tiểu, nhưng nồng độ này không có ý nghĩa điều trị.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
Người lớn và trẻ em: Tra vào túi kết mạc một lượng thuốc khoảng 1cm, 5 lần/ngày, cách nhau khoảng 4 giờ. Nhắm mắt và chuyển động mắt để thuốc phân bố đều. Tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành. Lưu ý: Liều dùng này chỉ mang tính tham khảo. Tham khảo ý kiến bác sĩ để có liều dùng phù hợp.
Cách dùng
Thuốc dùng tra mắt.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Có thể bị xót nhẹ thoáng qua sau khi tra thuốc.
- Không dùng thuốc sau khi mở 1 tháng.
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Không dùng thuốc quá hạn.
- Thị lực có thể bị ảnh hưởng. Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
- Thai kỳ: Chưa có nghiên cứu đầy đủ. Cân nhắc giữa lợi ích điều trị và rủi ro cho thai nhi.
- Cho con bú: Dữ liệu hạn chế cho thấy acyclovir không đi vào sữa mẹ. Chỉ dùng nếu lợi ích cho mẹ lớn hơn rủi ro cho bé.
Xử lý quá liều
Không có tác dụng bất lợi nào được tìm thấy khi ăn hết một ống thuốc chứa 135mg acyclovir.
Quên liều
Dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp đúng giờ. Không dùng gấp đôi liều.
Thông tin thêm về Acyclovir
Acyclovir là một thuốc kháng virus thuộc nhóm nucleoside tương tự. Nó hoạt động bằng cách ức chế sự sao chép của DNA virus.