
Thuốc mỡ Tacroz 0.03%
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc Thuốc mỡ Tacroz 0.03% là thuốc kê đơn tới từ thương hiệu Glenmark. Thuốc có thành phần là Tacrolimus và được đóng gói thành Tuýp x 10g Thuốc mỡ. Thuốc mỡ Tacroz 0.03% được sản xuất tại Ấn Độ và đã được đăng ký lưu hành với mã đăng ký với Cục quản lý dược là VN-18320-14
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:46
Mô tả sản phẩm
Thuốc mỡ Tacroz 0.03%
Thuốc mỡ Tacroz 0.03% là thuốc gì?
Thuốc mỡ Tacroz 0.03% là thuốc bôi ngoài da được sử dụng trong điều trị ngắn hạn hoặc dài hạn gián đoạn cho bệnh nhân viêm da dị ứng vừa và nặng, trường hợp không phù hợp với các liệu pháp điều trị truyền thống hoặc đáp ứng không đầy đủ/ không dung nạp các liệu pháp này.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tacrolimus | 0.03% |
Chỉ định
Điều trị bệnh nhân viêm da dị ứng vừa và nặng, khi việc sử dụng các liệu pháp điều trị truyền thống không thích hợp hoặc bệnh nhân đáp ứng không đầy đủ, hoặc không dung nạp các liệu pháp điều trị truyền thống.
Chống chỉ định
Tacrolimus chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Tacrolimus hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ
- Trên da: Nóng rát, ngứa, đỏ da, đau nhói, viêm nang lông, trứng cá, Herpes simplex (herpes, loét, eczema dạng herpes, nốt thủy đậu Kaposi).
- Hệ thần kinh: Tăng cảm giác (tăng nhạy cảm trên da, đặc biệt là với nóng và lạnh).
- Toàn cơ thể: Không dung nạp rượu (đỏ bừng mặt hoặc kích ứng da sau khi dùng đồ uống chứa cồn).
Lưu ý: Khi gặp tác dụng phụ, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Chưa có những nghiên cứu về tương tác của thuốc mỡ tacrolimus với các thuốc ngoài da khác. Do hấp thu ít của Tacrolimus, tương tác với các thuốc dùng toàn thân hiếm khi xảy ra, nhưng vẫn không loại trừ khả năng này. Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 trên những người bệnh dùng thuốc trên diện rộng và/hoặc bị chứng đỏ da, ví dụ như erythromycin, itraconazol, ketoconazol, fluconazol, thuốc ức chế kênh calci và cimetidin.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng chính xác của tacrolimus trên viêm da dị ứng chưa rõ. Tacrolimus ức chế hoạt hóa tế bào lympho T bằng cách gắn vào protein nội bào FKBP-12, tạo phức hợp tacrolimus - FKBP12 - canxi, calmodulin và calcineurin, ức chế hoạt tính phosphatase của calcineurin. Điều này ngăn cản quá trình dephosphoryl hoá và sự vận chuyển yếu tố trong nhân của tế bào T hoạt hóa (NFAT), một thành phần trong nhân khởi động sự sao chép gen để tạo ra các lymphokin (như interleukin-2, gamma interferon). Tacrolimus cũng ức chế sao chép các gen mã hóa IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF, và TNF-(alpha), các gen trong giai đoạn đầu hoạt hóa tế bào T. Ngoài ra, tacrolimus ức chế giải phóng các chất trung gian hóa học từ các tế bào mast và ưa base của da, và làm giảm tác dụng điều chỉnh của Fc(erg)RI trên các tế bào Langerhans.
Dược động học
Hấp thu toàn thân của tacrolimus dùng tại chỗ là không đáng kể. Nồng độ đỉnh trong máu sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus 0,1% thay đổi từ không phát hiện được đến 20 ng/ml. Sinh khả dụng tuyệt đối của tacrolimus dùng tại chỗ chưa được biết. Ở người lớn, mức phơi nhiễm (đo bằng AUC) với tacrolimus thấp hơn 30 lần so với dùng thuốc đường uống để ức chế miễn dịch trên những bệnh nhân ghép gan và thận. Không thấy tacrolimus tích lũy toàn thân khi dùng tại chỗ không liên tục trong khoảng thời gian một năm.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Bôi một lớp mỏng thuốc mỡ tacrolimus lên vùng da nhiễm bệnh hai lần một ngày và xoa bóp nhẹ nhàng. Tiếp tục điều trị thêm một tuần sau khi hết các dấu hiệu và triệu chứng viêm da dị ứng. Không nên băng kín vết thương khi dùng thuốc.
Liều dùng
Người lớn: Bôi thuốc mỡ tacrolimus 0,03% hai lần một ngày.
Trẻ em (2 - 15 tuổi): Bôi thuốc mỡ tacrolimus 0,03% hai lần một ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Thuốc mỡ Tacroz chỉ được dùng ngoài da. Không dùng cho mắt, miệng hay âm đạo.
- Chưa đánh giá được tính an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tacrolimus trong điều trị viêm da dị ứng có nhiễm khuẩn. Cần điều trị khỏi nhiễm khuẩn trước khi dùng thuốc.
- Điều trị bằng thuốc mỡ Tacrolimus có thể tăng nguy cơ nhiễm virus Varicella zoster, Herpes simplex, eczema dạng herpes. Cần đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích điều trị.
- Bệnh nhân ghép tạng đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch có thể tăng nguy cơ u bạch huyết. Cần theo dõi chặt chẽ.
- Hạn chế hoặc tránh tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên hay nhân tạo trong khi dùng thuốc.
- Không nên dùng cho bệnh nhân bị hội chứng Netherton.
- Tính an toàn khi sử dụng thuốc mỡ tacrolimus cho bệnh nhân ban đỏ toàn thân chưa được thiết lập.
Xử lý quá liều
Thuốc mỡ tacrolimus không được dùng đường uống. Nếu nuốt phải thuốc, cần tham khảo ngay ý kiến bác sĩ.
Quên liều
Nếu quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin thêm về Tacrolimus
(Lưu ý: Chỉ bao gồm thông tin đã có trong dữ liệu cung cấp)
Tacrolimus là một chất ức chế calcineurin có tác dụng ức chế hoạt hóa tế bào lympho T, góp phần giảm viêm trong viêm da dị ứng.