Thuốc mỡ Quantopic 0.1%

Thuốc mỡ Quantopic 0.1%

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Thuốc mỡ Quantopic 0.1% là tên thương mại của một loại thuốc có chứa hoạt chất Tacrolimus của Quapharco. Loại thuốc này đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký là VD-19428-13. Thuốc được đóng thành Tuýp, với công dụng giúp điều trị hoặc hỗ trợ điều trị, hay phòng ngừa bệnh cho người tiêu dùng. Thuốc được sản xuất tại Việt Nam với quy trình sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo an toàn theo đúng quy định. Để sử dụng thuốc được thuận tiện và dễ dàng, thuốc được sản xuất thành dạng Thuốc mỡ

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:47

Mô tả sản phẩm


Thuốc mỡ Quantopic 0.1%

Thuốc mỡ Quantopic 0.1% là thuốc gì?

Thuốc mỡ Quantopic 0.1% là thuốc bôi ngoài da chứa hoạt chất Tacrolimus 0.1%, thuộc nhóm thuốc ức chế miễn dịch, được sử dụng để điều trị viêm da dị ứng (chàm thể tạng) ngắn hạn hoặc điều trị cách quãng viêm da dị ứng thể vừa, thể nặng ở những bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các điều trị thông thường.

Thành phần

Thông tin thành phần Hàm lượng
Tacrolimus 0.010g

Chỉ định

Thuốc Quantopic 0.1% được chỉ định trong trường hợp:

  • Điều trị viêm da dị ứng (chàm thể tạng) ngắn hạn hoặc điều trị cách quãng viêm da dị ứng thể vừa, thể nặng ở những bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các điều trị thông thường.

Chống chỉ định

  • Người bệnh dị ứng với tacrolimus, macrolid nói chung và các thành phần tá dược của thuốc mỡ.
  • Trẻ em dưới 16 tuổi.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Quantopic 0.1%, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp (ADR > 1/100)

  • Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, bừng đỏ mặt.
  • Da: Nóng bỏng (có khuynh hướng giảm theo sự lành bệnh), ngứa, ban đỏ, nhiễm khuẩn tại chỗ.
  • Hô hấp: Ho nhiều.
  • Khác: Hội chứng giống cúm, phản ứng dị ứng, không dung nạp alcol.

Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)

  • Giảm thị lực, áp xe, thiếu máu, lo lắng, viêm khớp, thoái hóa khớp, tăng bilirubin máu, tức ngực, hoa mắt, khô mắt, khô miệng/mũi, đau mắt, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, tăng cholesterol máu, tăng trương lực cơ, suy giáp, loét miệng, đau cổ, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, da mất màu, loét da, viêm ruột, viêm âm đạo, giãn mạch máu, và chóng mặt.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Tương tác thuốc

Các thuốc ảnh hưởng đến các enzyme tiểu thể của gan: Do tacrolimus chủ yếu được chuyển hóa bằng isoenzyme CYP3A4 của cytochrom P-450, nồng độ trong máu của tacrolimus hoặc các chất chuyển hóa của tacrolimus sẽ thay đổi phụ thuộc vào các chất ức chế hoặc làm giảm mạnh hoạt động của enzymc này ở bệnh nhân trước đó đã điều trị ổn định với tacrolimus. Việc sử dụng đồng thời tacrolimus với các thuốc này đòi hỏi phải giám sát nồng độ của tacrolimus trong máu toàn phần nhằm điều chỉnh liều dùng tacrolimus cho phù hợp.

Các thuốc được chuyển hóa bới các enzyme tiểu thể của gan: Sử dụng đồng thời tacrolimus với phenytoin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của phenytoin.

Các thuốc ức chế miễn dịch: Do nguy cơ ức chế thái quá hệ thống miễn dịch liên quan đến khả năng bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn và nguy cơ u bạch huyết (lymphoma), cần phải hết sức thận trọng khi sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch kết hợp. Không được kết hợp sử dụng tacrolimus và sirolimus.

Các thuốc độc với thận: Cần sử dụng tacrolimus một cách thận trọng trên những bệnh nhân sử dụng các thuốc khác độc với thận (kháng sinh aminoglycosid, amphotericin B, cisplastin, ganciclovir).

Cyclosporine: Không được sử dụng đồng thời tacrolimus và cyclosporine. Cần phải trì hoãn ít nhất là 24 giờ sau khi ngừng sử dụng cyclosporine mới được bắt đầu liệu trình sử dụng tacrolimus.

Nước ép quả bưởi: Phải hướng dẫn bệnh nhân không được sử dụng các thực phẩm và nước uống có chứa bưởi.

Các thuốc lợi tiểu giảm tiêu hao kali: Cần phải tránh sử dụng đồng thời tacrolimus và các thuốc lợi tiểu giảm tiêu hao kali hoặc các sản phẩm bổ sung kali.

Các vắc-xin: Cần tránh tiêm chủng các vắc-xin sống.

Dược lực học

Tacrolimus là thuốc ức chế miễn dịch, tác dụng ức chế tế bào lympho T bằng cách ức chế sự sản sinh interleukin-2 trong cơ thể. Tacrolimus có tác dụng ức chế miễn dịch mạnh gấp 100 lần so với cyclosporine. Thuốc ức chế sự hoạt hóa các tế bào lympho T bằng cách gắn kết với protein nội bào FKBP-12. Tacrolimus cũng ức chế quá trình phiên mã các gen có ký hiệu IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF và TNF-σ. Thêm nữa, tacrolimus có khả năng ức chế sự giải phóng các chất trung gian đã được tạo thành trước từ các dưỡng bào của da và các cầu ái kiềm và làm giảm sự biểu hiện của các thụ thể có ái lực cao đối với IgE trên các tế bào Langerhans.

Dược động học

Hấp thu

Ngoài da: Nồng độ trong huyết tương từ không thể phát hiện được đến 20 nanogam/ml (dưới 5 nanogam/ml trên đa số bệnh nhân người lớn được nghiên cứu). Nhưng ở trẻ nhỏ bôi tại chỗ thuốc mỡ 0,1% một lần duy nhất để điều trị mạn tính, nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng cao (24 nanogam/ml). Sinh khả dụng: <0,5%.

Phân bố

Tacrolimus liên kết với protein trong huyết tương khoảng 99% và không phụ thuộc với nồng độ tacrolimus trong khoảng 5 - 50 nanogam/ml. Tacrolimus liên kết chủ yếu với albumin và alpha-1-glycoprotein acid và có mức độ kết hợp cao với hồng cầu.

Chuyển hóa

Tacrolimus chuyển hóa rất mạnh qua hệ thống enzyme oxidase có chức năng hỗn hợp, trước hết là hệ thống cytochrom P-450 (CYP3A). Chuyển hóa chủ yếu qua gan thông qua CYP3A4 thành 8 chất chuyển hóa (chất chuyển hóa chủ yếu là 31-demethyl tacrolimus, có tác dụng giống tacrolimus in vitro).

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Thuốc mỡ bôi ngoài da.

Liều dùng: Bôi thuốc mỡ một đến hai lần mỗi ngày tại các vùng da bị tổn thương. Có thể dùng thuốc mỡ tacrolimus ở bất cứ vùng nào của cơ thể, kể cả mặt, cổ và những vùng da có nếp gấp trừ niêm mạc. Không sử dụng thuốc mỡ tacrolimus dưới dạng băng kín. Nếu có thể, cần cố gắng để sử dụng thuốc mỡ có hàm lượng thấp hơn hoặc giảm tần suất sử dụng, cần tiếp tục điều trị cho đến khi các dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh biến mất. Nếu không thấy triệu chứng cải thiện sau 6 tuần điều trị, cần phải khám lại để xác định chẩn đoán. Thuốc mỡ tacrolimus 0,1% dùng để điều trị trẻ em từ 16 tuổi trở lên và người lớn.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Tacrolimus ức chế miễn dịch nên dễ gây nhiễm khuẩn và có khả năng phát triển lymphoma và các u khác. Cần cẩn thận khi phối hợp các thuốc gây ức chế miễn dịch.
  • Tacrolimus làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội. Phải giám sát người bệnh để phát hiện các dấu hiệu của bệnh thận do virus BK.
  • Khi dùng thuốc mỡ tacrolimus, cần tránh ra nắng, tránh sử dụng tia tử ngoại (UV) và tắm nắng nhân tạo…
  • Nên tránh sử dụng đồng thời thuốc mỡ tacrolimus với liệu pháp điều trị với UVA, UVB hoặc kết hợp với psoralen (PUVA).
  • Tránh để thuốc mỡ tacrolimus tiếp xúc với mắt và niêm mạc.
  • Không sử dụng thuốc mỡ tacrolimus trên những bệnh nhân mà hàng rào bảo vệ da đã bị tổn thương.
  • Không sử dụng tacrolimus theo đường uống để điều trị bệnh da.

Xử lý quá liều

Thuốc mỡ Tacrolimus không dùng đường uống. Khi uống phải thuốc mỡ có thể gặp phải những tác dụng phụ liên quan đến sự hấp thu vào tuần hoàn của tacrolimus. Cần thông báo cho trung tâm chống độc hoặc trung tâm cấp cứu ngay lập tức nếu nuốt phải thuốc hoặc nghi ngờ sử dụng quá liều.

Quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Thông tin thêm về Tacrolimus

Tacrolimus là một chất ức chế calcineurin, có tác dụng ức chế mạnh mẽ hệ thống miễn dịch. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự sản sinh của các cytokine quan trọng, bao gồm interleukin-2, có vai trò then chốt trong việc kích hoạt và duy trì đáp ứng miễn dịch của tế bào T.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng ở nhiệt độ dưới 30oC.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Quapharco
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Tacrolimus
Quy cách đóng gói Tuýp
Dạng bào chế Thuốc mỡ
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.