
Thuốc mỡ bôi da Rocimus 0.1%
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc Thuốc mỡ bôi da Rocimus 0.1% là thuốc kê đơn tới từ thương hiệu MEGA We care. Thuốc có thành phần là Tacrolimus và được đóng gói thành Tuýp Thuốc mỡ. Thuốc mỡ bôi da Rocimus 0.1% được sản xuất tại Ấn Độ và đã được đăng ký lưu hành với mã đăng ký với Cục quản lý dược là VN-11967-11
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:47
Mô tả sản phẩm
Thuốc mỡ bôi da Rocimus 0.1%
Thuốc mỡ bôi da Rocimus 0.1% là thuốc gì?
Rocimus 0.1% là thuốc mỡ bôi ngoài da chứa hoạt chất Tacrolimus, được sử dụng để điều trị các bệnh ngoài da liên quan đến các yếu tố miễn dịch.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tacrolimus | 0.1% |
Chỉ định
- Điều trị bệnh chàm thể tạng (viêm da cơ địa).
- Điều trị các bệnh ngoài da liên quan tới các yếu tố miễn dịch: Viêm da tiếp xúc, chàm bàn tay, viêm da mí mắt, lichen phẳng ăn mòn, ban đỏ do mẫn cảm với steroid, viêm da mủ hoại tử, đào thải cơ quan ghép.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với thuốc thuộc nhóm macrolide, với tacrolimus hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng Rocimus:
Tần suất | Tác dụng phụ |
---|---|
Rất thường gặp (>1/10) | Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc: Nóng và ngứa tại vị trí dùng thuốc. |
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10) | Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc: Nóng, ban đỏ, đau, kích ứng, dị cảm, phát ban tại vị trí dùng thuốc; Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Nhiễm virus herpes (viêm da do herpes simplex, loét lạnh, ban mụn nước dạng thủy đậu Kaposi); Da và mô dưới da: Viêm nang lông, ngứa; Hệ thần kinh: Dị cảm, rối loạn cảm giác (tăng cảm giác, cảm giác nóng rát); Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Không dung nạp cồn (đỏ mặt hoặc kích ứng da sau khi dùng đồ uống có cồn). |
Hiếm gặp (< 1/1000) | Da và mô dưới da: Mụn trứng cá. |
Hướng dẫn xử trí tác dụng phụ: Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu chính thức về sự tương tác của thuốc bôi ngoài da với thuốc mỡ Tacrolimus. Thuốc không chuyển hóa ở da, do vậy, không có khả năng tương tác chuyển hóa dưới da ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc.
Khả năng tương tác giữa việc tiêm chủng và bôi thuốc mỡ Tacrolimus chưa được nghiên cứu. Do nguy cơ tiềm tàng và sự thất bại khi tiêm chủng, việc tiêm chủng nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị hay trong thời gian ngưng điều trị với một khoảng cách 14 ngày giữa lần bôi Tacrolimus cuối và ngày tiêm chủng. Trong trường hợp tiêm chủng bằng vaccine sống giảm độc lực, khoảng cách thời gian này nên kéo dài lên 28 ngày hoặc nên xem xét việc dùng vaccine thay thế.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng của Tacrolimus trên bệnh chàm thể trạng chưa được biết rõ. Tuy nhiên, Tacrolimus đã được chứng minh là có tác dụng ức chế hoạt hóa tế bào lympho T bằng cách gắn kết với protein nội bào, FXBP-12. Sau đó, tạo thành phức hợp Tacrolimus - FXBP-12, calcium, calmodulin và calcineurin và ức chế hoạt tính khử phospho của calcineurin. Tác động này ngăn dephosphoryl hóa và ngăn chuyển vị yếu tố nhân tế bào của tế bào T hoạt hóa (NF-AT), một phần trong nhân tế bào có tác dụng khởi xướng việc sao mã gen tổng hợp lymphokines (như interleukin-2, gama interferon). Tacrolimus cũng ức chế sao mã gen tổng hợp IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF và TNF-α, tất cả những yếu tố này đều tham gia vào quá trình hoạt hóa tế bào T giai đoạn đầu. Ngoài ra, Tacrolimus còn có tác dụng ức chế sự phóng thích những chất trung gian gây viêm từ dưỡng bào da và bạch cầu ái kiềm.
Dược động học
Hấp thu
Nghiên cứu trên người cho thấy Tacrolimus không dễ hấp thu khi bôi trên da khỏe mạnh. Tuy nhiên khi bôi trên da bị phỏng hay bị tổn thương, thuốc được hấp thu với lượng vừa đủ để có tác dụng tại chỗ.
Phân bố
Dữ liệu lâm sàng cho thấy nồng độ Tacrolimus trong tuần hoàn sau khi dùng ngoài da là thấp và khi đo được chỉ thấy thoáng qua. Tacrolimus không tích lũy ở các mô trong cơ thể khi điều trị ngoài da trong thời gian dài.
Chuyển hóa
Tacrolimus được chuyển hóa ở gan qua CYP450 3A4. Kết quả nghiên cứu in vitro trên da người cho thấy, không có bằng chứng về sự chuyển hóa của Tacrolimus tại da.
Thải trừ
Khi dùng Tacrolimus toàn thân, mật được xem là đường đào thải chính với độ thanh thải toàn phần là 2,25 l/giờ và thời gian bán thải khoảng 40 giờ.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Bôi một lớp mỏng thuốc mỡ Tacrolimus 0,1% lên vùng da bị tổn thương hai lần/ngày và xoa bóp nhẹ. Thuốc mỡ Tacrolimus có thể dùng trên bất cứ phần nào của cơ thể, kể cả ở mặt, cổ và các vùng nếp gấp, ngoại trừ niêm mạc. Không nên bôi thuốc mỡ Tacrolimus trên phần da bị bịt kín.
Liều dùng
Người lớn: Bôi một lớp mỏng thuốc mỡ Tacrolimus 0,1% lên vùng da bị tổn thương hai lần/ngày và xoa bóp nhẹ. Việc điều trị nên được tiếp tục thêm 1 tuần sau khi hết dấu hiệu và triệu chứng của bệnh chàm thể tạng.
Trẻ em: Không dùng thuốc mỡ Tacrolimus 0,1% cho trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Chưa có đánh giá về việc sử dụng thuốc mỡ Tacrolimus ở trẻ em dưới 2 tuổi.
- Việc phơi bày da dưới ánh nắng mặt trời nên hạn chế tối đa và việc sử dụng ánh sáng cực tím (UV) nên tránh trong thời gian điều trị bằng thuốc mỡ Tacrolimus.
- Không dùng kem dưỡng ẩm ở cùng vị trí trong vòng 2 giờ đầu sau khi bôi thuốc mỡ Tacrolimus.
- Tính an toàn và hiệu quả của các thuốc Tacrolimus trên bệnh chàm thể tạng có nhiễm trùng lâm sàng chưa được đánh giá.
- Điều trị Tacrolimus có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn virus herpes.
- Cần thận trọng khi dùng, tránh để tiếp xúc với mắt và niêm mạc.
- Việc sử dụng thuốc mỡ Tacrolimus trên phần da bị bịt kín chưa được nghiên cứu. Việc băng kín không được khuyến cáo.
- Tacrolimus chuyển hóa chủ yếu ở gan và mặc dù nồng độ thuốc trong máu là thấp khi bôi ngoài da, thuốc mỡ Tacrolimus vẫn nên được dùng thận trọng cho bệnh nhân suy gan.
- Độ an toàn của thuốc mỡ Tacrolimus chưa được xác định ở bệnh nhân bị chứng ban đỏ toàn thân.
- Việc dùng Tacrolimus trên phụ nữ có thai và cho con bú cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Xử lý quá liều
Rất khó xảy ra quá liều khi dùng thuốc ngoài da. Nếu nuốt phải, có thể sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ. Các biện pháp này bao gồm cả kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn và quan sát tình trạng lâm sàng.
Quên liều
Không có thông tin.
Thông tin thêm về Tacrolimus
(Chỉ bao gồm thông tin đã có sẵn trong dữ liệu cung cấp)
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | MEGA We care |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Tacrolimus |
Quy cách đóng gói | Tuýp |
Dạng bào chế | Thuốc mỡ |
Xuất xứ | Ấn Độ |
Thuốc kê đơn | Có |