
Thuốc Mircera 30mcg/ 0.3ml
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc Thuốc Mircera 30mcg/ 0.3ml là thuốc kê đơn tới từ thương hiệu Roche. Thuốc có thành phần là Methoxy polyethylene glycol-epoetin beta và được đóng gói thành Tuýp Dung dịch tiêm. Thuốc Mircera 30mcg/ 0.3ml được sản xuất tại Đức và đã được đăng ký lưu hành với mã đăng ký với Cục quản lý dược là QLSP-926-16
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:59
Mô tả sản phẩm
Thuốc Mircera 30mcg/0.3ml
Thuốc Mircera 30mcg/0.3ml là thuốc gì?
Mircera là thuốc điều trị thiếu máu, chứa hoạt chất Methoxy polyethylene glycol-epoetin beta.
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Methoxy polyethylene glycol-epoetin beta | 30mcg/0.3ml |
Chỉ định
- Điều trị thiếu máu triệu chứng do bệnh thận mạn tính ở cả những bệnh nhân đang được thẩm phân máu và những bệnh nhân chưa được thẩm phân máu.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân bị tăng huyết áp không kiểm soát được.
- Bệnh nhân được biết bị quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng Mircera:
Tần suất | Tác dụng phụ |
---|---|
Thường gặp (>1/100) | Tăng huyết áp |
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100) | Đau đầu, Huyết khối mạch máu |
Hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000) | Quá mẫn, Bệnh não tăng huyết áp, Ban |
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu nào về tương tác thuốc đã được tiến hành. Các kết quả lâm sàng không chỉ ra bất kỳ tương tác nào giữa Mircera với các thuốc khác.
Dược lực học
Methoxy polyethylene glycol - epoetin beta là một chất hoạt hóa liên tục thụ thể erythropoietin. Mircera kích thích tạo hồng cầu bằng cách tương tác với thụ thể erythropoietin trên tế bào gốc ở tủy xương. Những khác biệt về mặt đặc tính dược lý này giúp xây dựng được chế độ điều trị mỗi tháng một lần cho bệnh nhân.
Dược động học
Mircera dùng mỗi tháng một lần nhờ thuốc có thời gian bán thải dài. Thời gian bán thải sau khi tiêm tĩnh mạch Mircera dài gấp từ 15 – 20 lần so với khi dùng erythropoietin người tái tổ hợp.
- Hấp thu: Sau khi tiêm dưới da, nồng độ tối đa đạt được sau 72 giờ (trung bình) ở bệnh nhân thẩm phân máu và 95 giờ ở bệnh nhân không thẩm phân máu. Tính sinh khả dụng tuyệt đối sau khi tiêm dưới da là 62% ở bệnh nhân thẩm phân máu và 54% ở bệnh nhân không thẩm phân máu.
- Phân bố: Thể tích phân bố khoảng 5l.
- Thải trừ: Thời gian bán thải sau tiêm tĩnh mạch là 134 giờ (5,6 ngày). Sau tiêm dưới da, thời gian bán thải cuối ở bệnh nhân thẩm phân máu là 139 giờ và 142 giờ ở bệnh nhân không thẩm phân máu.
- Bệnh nhân suy gan: Dược động học tương tự như đối tượng khỏe mạnh.
- Các đối tượng đặc biệt khác: Không cần điều chỉnh liều khởi đầu tùy thuộc vào lứa tuổi, giới tính hoặc chủng tộc. Không có sự khác biệt về dược động học giữa bệnh nhân thẩm phân máu và không thẩm phân máu.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Thuốc tiêm Mircera 30mcg/0.3ml được dùng đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da.
Liều dùng:
(Lưu ý: Thông tin liều dùng dưới đây chỉ mang tính tham khảo. Liều dùng cụ thể cần được bác sĩ chỉ định.)
Điều trị thiếu máu triệu chứng ở bệnh nhân người lớn bị bệnh thận mạn tính:
- Bệnh nhân chưa được điều trị chất kích thích tạo hồng cầu:
- Không đang thẩm phân máu: Liều khởi đầu khuyến cáo 1,2μg/kg, 1 lần/tháng (tiêm dưới da) hoặc 0,6μg/kg, 1 lần/2 tuần (tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da).
- Đang thẩm phân máu: Liều khuyến cáo 0,6μg/kg, 1 lần/2 tuần (tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da).
- Bệnh nhân đang được điều trị với chất kích thích tạo hồng cầu: Liều khởi đầu Mircera phụ thuộc vào liều darbepoetin alfa hoặc epoetin đang dùng (xem bảng 1 và 2 trong nội dung gốc).
Điều chỉnh liều: Liều dùng có thể được điều chỉnh dựa trên tốc độ tăng hemoglobin. Nếu hemoglobin vượt quá 13g/dl, phải ngừng điều trị.
Sử dụng cho trẻ em, người già, người suy gan: Xem phần hướng dẫn sử dụng chi tiết.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Liệu pháp bổ sung sắt được khuyến cáo cho bệnh nhân có ferritin huyết thanh thấp (<100μg/l) hoặc độ bão hòa transferrin (<20%).
- Theo dõi huyết áp chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có bệnh hemoglobin, bệnh gan nặng, động kinh hoặc số lượng tiểu cầu cao.
- Cân nhắc nguy cơ tăng trưởng khối u.
- Hội chứng bất sản đơn thuần dòng hồng cầu (PRCA): Ngừng sử dụng Mircera nếu nghi ngờ hoặc khẳng định có kháng thể chống erythropoietin.
Xử lý quá liều
Quá liều có thể dẫn đến tạo hồng cầu quá mức. Ngừng dùng Mircera nếu hemoglobin quá cao. Có thể cần phải trích máu tĩnh mạch.
Quên liều
Tiêm lại liều đã quên càng sớm càng tốt và tiếp tục dùng Mircera theo đúng lịch trình.
Thông tin thêm về Methoxy polyethylene glycol-epoetin beta
(Không có thông tin bổ sung đầy đủ để mô tả chi tiết hơn về hoạt chất này trong nguồn cung cấp.)
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8oC (trong tủ lạnh). Giữ bơm tiêm đóng sẵn thuốc trong hộp giấy để tránh ánh sáng. Không được làm đông lạnh thuốc. Bệnh nhân có thể lấy thuốc ra khỏi tủ lạnh và bảo quản ở nhiệt độ phòng (không quá 30oC) trong vòng 1 tháng.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Roche |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Methoxy polyethylene glycol-epoetin beta |
Quy cách đóng gói | Tuýp |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Xuất xứ | Đức |
Thuốc kê đơn | Có |