
Thuốc Indform 850mg
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Bài viết này, Thuốc Trường Long sẽ giúp bạn tìm hiểu về Thuốc Indform 850mg - một loại thuốc kê đơn tới từ thương hiệu IND Swift. Thuốc Thuốc Indform 850mg có hoạt chất chính là Metformin , đang lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VN-10308-10. Thuốc được sản xuất tại Ấn Độ, tồn tại ở dạng Viên nén bao phim. Hiện thuốc đang được đóng gói thành Hộp 4 vỉ x 14 viên
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:04
Mô tả sản phẩm
Thuốc Indform 850mg
Thuốc Indform 850mg là thuốc gì?
Indform 850mg là thuốc điều trị bệnh đái tháo đường type 2 (mellitus) ở người lớn, đặc biệt là những bệnh nhân béo phì, những người đã áp dụng chế độ ăn kiêng và luyện tập nhưng vẫn không kiểm soát được nồng độ glucose trong máu. Thuốc có thể dùng riêng hoặc kết hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường khác hoặc kết hợp với insulin.
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metformin | 850mg |
Chỉ định
Điều trị bệnh đái tháo đường type 2 (mellitus) cho người trưởng thành, đặc biệt là những bệnh nhân béo phì, những người đã áp dụng chế độ ăn kiêng và luyện tập nhưng không kiểm soát được nồng độ glucose huyết. Metformin có thể dùng riêng hoặc kết hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống khác, hoặc kết hợp với insulin. Giảm biến chứng do đái tháo đường đã thấy ở những bệnh nhân béo phì bị đái tháo đường type 2.
Viên nén metformin HCl được chỉ định cho những bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên.
Chống chỉ định
- Những người mẫn cảm với metformin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Những bệnh nhân đái tháo đường bị nhiễm acid-ceton, đái tháo đường tiền hôn mê.
- Những bệnh nhân bị bệnh thận hoặc suy chức năng thận (ví dụ: Nồng độ creatinine huyết thanh > 135 µmol/L ở nam giới và > 110 µmol/L ở nữ giới).
- Những người trong tình trạng cấp tính, cần thiết phải thay đổi chức năng thận như: Mất nước, nhiễm khuẩn nặng, shock.
- Tiêm tĩnh mạch với các chất phản quang iodinat.
- Các bệnh cấp và mạn tính gây hiện tượng giảm oxi mô như: suy tim, suy hô hấp, mới bị nhồi máu cơ tim.
- Suy gan, ngộ độc cấp do rượu, nghiện rượu.
- Phụ nữ có thai, các bà mẹ đang cho con bú và trẻ em dưới 10 tuổi.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR >1/100:
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, chán ăn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Chưa báo cáo.
Không xác định tần suất:
- Chuyển hoá và dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic.
- Da: Nổi mẩn, viêm da.
- Máu: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ.
- Tiêu hóa: Vị khó chịu hoặc vị kim loại trong lưỡi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Phải thận trọng khi dùng metformin với các thuốc sau:
- Furosemide: Có thể làm tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
- Nifedipine: Có thể làm tăng nồng độ metformin trong huyết tương và tăng lượng thuốc bài xuất qua nước tiểu.
- Các thuốc có cation (như digoxin, morphine, quinidine, ranitidine…): Về mặt lý thuyết có tương tác mạnh với metformin do sự cạnh tranh trong việc chuyển qua hệ thống ống thận.
- Các thuốc gây tăng glucose huyết (như Thiazide và các thuốc lợi tiểu khác, các corticosteroid, phenothiazine, thuốc thyroid, thuốc tránh thai đường uống, các estrogen, phenytoin, acid nicotinic, thuốc cường giao cảm, thuốc chẹn kênh calci và isoniazid): Cần giám sát chặt chẽ về hiện tượng mất kiểm soát glucose huyết.
Dược lực học
Metformin có tác dụng chống tăng glucose huyết, nhằm cải thiện khả năng dung nạp glucose cho những bệnh nhân bị đái tháo đường không phụ thuộc vào insulin, làm giảm nồng độ glucose cơ bản trong huyết tương và cả sau khi ăn. Metformin làm giảm sự sản xuất glucose trong gan, giảm sự hấp thu glucose ở ruột, và cải thiện sự nhạy cảm của insulin (làm tăng sự tiêu thụ và sử dụng glucose ngoại biên). Không giống như các sulfonylurea, metformin không gây hạ glucose huyết ở những bệnh nhân bị đái tháo đường và cả những người không bị đái tháo đường. Metformin không gây ra hiện tượng tăng insulin huyết.
Dược động học
Hấp thu: Metformin được hấp thu ở đường tiêu hóa sau khi uống; sinh khả dụng của viên thuốc xấp xỉ 50%.
Phân bố: Thuốc tuần hoàn dưới hình thức không liên kết và lượng gắn kết với protein huyết tương có thể coi như không đáng kể.
Chuyển hoá: Metformin không chuyển hoá.
Thải trừ: Nửa đời thải trừ của metformin trong huyết tương xấp xỉ 2 giờ là giai đoạn thanh thải chủ yếu, đạt khoảng 90% của lượng thuốc đã được hấp thu. Còn lại 10%, phân bố trong mô, được bài xuất rất chậm với nửa đời thải trừ cuối cùng từ 9 đến 12 giờ. Metformin được bài xuất rất nhanh qua nước tiểu, độ thanh thải ở thận của những người khỏe mạnh đạt trung bình 440 mL/phút (gấp 4 - 5 lần độ thanh thải creatinine), do lọc cuộn tiểu cầu và sau đó là bài xuất ở tiểu quản thận. Nửa đời thải trừ tăng lên ở những người bị suy thận dẫn đến nguy cơ bị tích luỹ thuốc.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Uống thuốc Indform 850 cùng hoặc sau bữa ăn. Uống thuốc cùng với nước.
Liều dùng:
Điều trị riêng và kết hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống khác:
- Liều tối đa đề nghị hàng ngày của viên nén metformin HCI là 2550 mg cho người lớn và 2000 mg cho trẻ em (từ 10 - 16 tuổi) uống cùng hoặc sau bữa ăn. Liều tối đa đề nghị hàng ngày của metformin HCI phải chia đều vào các bữa ăn.
- Liều khởi đầu thông thường với viên nén metformin HCI là 500 mg x 2 lần/ngày hoặc 850 mg x 1 lần/ngày, uống vào các bữa ăn. Liều dùng có thể tăng thêm, cứ mỗi tuần tăng 500 mg hoặc mỗi 2 tuần tăng 850 mg, tới tối đa là 2000 mg/ngày, chia đều trong ngày.
- Nếu có dự định chuyển đổi thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống khác, ngừng thuốc đó và khởi đầu điều trị bằng metformin theo chỉ định trên.
Điều trị kết hợp với insulin:
- Người lớn: Có thể dùng kết hợp metformin với insulin để đạt sự kiểm soát glucose huyết tốt hơn. Liều khởi đầu điều trị bằng metformin là: 1 viên x 2 - 3 lần/ngày, trong khi đó liều dùng với insulin được thay đổi theo mức độ của glucose huyết.
- Người cao tuổi: Do có thể bị suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều dùng của metformin nên thay đổi theo tình trạng chức năng thận. Cần thiết phải đánh giá chức năng thận.
- Trẻ em: Do không có số liệu, không được dùng metformin cho trẻ em dưới 10 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
Cảnh báo: Nhiễm acid lactic có thể xảy ra tuy hiếm nhưng nghiêm trọng, biến chứng này có thể do sự tích lũy metformin trong suốt thời gian điều trị. Những bệnh nhân bị suy tim sung huyết đang được điều trị, đặc biệt những người bị suy tim sung huyết không ổn định hoặc cấp tính là những người có nguy cơ cao về nhiễm acid lactic. Nguy cơ nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy chức năng thận và các tình trạng của bệnh nhân. Phải ngừng ngay việc sử dụng metformin nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về giảm oxy huyết, mất nước hay nhiễm khuẩn. Vì suy chức năng gan có thể làm giảm đáng kể khả năng thanh thải lactat, do đó tránh dùng thuốc này cho những bệnh nhân mà qua kiểm tra lâm sàng hoặc xét nghiệm có biểu hiện bệnh gan. Bệnh nhân cần chú ý không uống nhiều rượu khi đang dùng metformin vì rượu có ảnh hưởng tới tác dụng chuyển hoá lactat của metformin. Phải tạm thời ngừng dùng metformin trước khi tiến hành X-quang mạch máu hoặc bất kỳ phẫu thuật nào.
Thận trọng: Hạ glucose huyết, Giám sát chức năng thận, Mất kiểm soát glucose huyết, Dùng cho người cao tuổi.
Xử lý quá liều
Metformin có thể thẩm tách với độ thanh thải lên tới 170 ml/phút dưới điều kiện huyết động học tốt. Do đó, có thể dùng thẩm tách máu để loại thuốc quá liều.
Quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin thêm về Metformin
Metformin là một thuốc thuộc nhóm biguanide, được sử dụng rộng rãi trong điều trị đái tháo đường type 2. Cơ chế hoạt động chính của metformin là giảm sản xuất glucose ở gan, tăng độ nhạy cảm của insulin tại các mô ngoại vi và làm giảm hấp thu glucose ở ruột.