
Thuốc Ibrafen 60ml OPV
Liên hệ
Thuốc Thuốc Ibrafen là thuốc không kê đơn tới từ thương hiệu Opv. Thuốc có thành phần là Ibuprofen và được đóng gói thành Chai x 60ml Hỗn dịch uống. Thuốc Ibrafen được sản xuất tại Việt Nam và đã được đăng ký lưu hành với mã đăng ký với Cục quản lý dược là VD-25749-16
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:51
Mô tả sản phẩm
Thuốc Ibrafen
Thuốc Ibrafen là thuốc gì?
Thuốc Ibrafen là thuốc giảm đau, hạ sốt thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), chứa hoạt chất chính là Ibuprofen.
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ibuprofen | 100 mg (Thông tin này cần được xác nhận trên bao bì sản phẩm) |
Chỉ định
Thuốc Ibrafen được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Giảm đau từ nhẹ đến vừa ở trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi.
- Giảm sốt ở trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi (sau tiêm chủng, thấp khớp, đau cơ bắp, đau đầu, đau họng, đau mọc răng, đau răng, đau nhức nhẹ, các triệu chứng cảm lạnh và cúm).
Chống chỉ định
- Quá mẫn với ibuprofen hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tiền sử quá mẫn (như hen, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay) với aspirin hoặc các NSAID khác.
- Đang bị hoặc có tiền sử loét/xuất huyết dạ dày tái phát.
- Tiền sử xuất huyết hoặc thủng dạ dày-ruột liên quan đến việc sử dụng NSAID trước đó.
- Suy tim nặng, suy gan hoặc suy thận.
- Ba tháng cuối của thai kỳ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng Ibrafen, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng phụ cần ngưng thuốc và tìm trợ giúp y tế ngay lập tức:
- Máu trong phân, phân đen hắc ín.
- Nôn ra máu.
- Thở khò khè không rõ nguyên nhân, khó thở, nổi ban (có thể trầm trọng và bao gồm cả phồng rộp hoặc lột da), ngứa hoặc bầm tím, lâng lâng, tim đập nhanh, giữ nước (chẳng hạn như mắt cá chân bị sưng, ít tiểu).
- Cổ cứng, nhức đầu, buồn nôn, nôn, sốt và mất phương hướng.
Các tác dụng phụ cần ngưng thuốc và thông báo với bác sĩ:
- Đau bụng, khó tiêu, ợ nóng, buồn nôn và/hoặc nôn.
- Vàng mắt và/hoặc da (có thể là dấu hiệu của các vấn đề về gan).
- Đau cổ họng nặng và sốt cao.
- Bầm tím không rõ nguyên nhân, chảy máu hoặc mệt mỏi hoặc bị nhiễm khuẩn (như cảm lạnh) hơn bình thường.
Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo có thể bao gồm: Sốc phản vệ, phản ứng dị ứng không đặc hiệu, phản ứng đường hô hấp (như hen suyễn, co thắt phế quản hoặc khó thở), các phản ứng da (như ngứa, nổi mày đay, phù mạch, viêm da tróc vảy và bóng nước).
Các tác dụng phụ khác (tần suất chưa rõ): Tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, nôn, loét dạ dày, thủng hoặc xuất huyết đường tiêu hóa, viêm loét miệng, viêm dạ dày, viêm màng não vô khuẩn, rối loạn gan, suy thận cấp, rối loạn tạo máu, các phản ứng da nghiêm trọng (như bóng nước, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng và hoại tử biểu bì nhiễm độc), phù nề, tăng huyết áp, suy tim, nguy cơ huyết khối tim mạch.
Tương tác thuốc
Aspirin: Dữ liệu thực nghiệm cho thấy ibuprofen có thể ức chế tác dụng của aspirin liều thấp lên sự kết tập tiểu cầu khi dùng đồng thời. Tuy nhiên, không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng được cho là có khả năng đối với việc thỉnh thoảng sử dụng ibuprofen.
Các NSAID khác (bao gồm cả chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2): Tránh sử dụng đồng thời.
Thận trọng khi dùng ibuprofen kết hợp với: Thuốc chống đông, thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu, corticosteroid, thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin (SSRI), glycosid tim, lithi, methotrexat, ciclosporin, mifepriston, tacrolimus, zidovudin, kháng sinh quinolon.
Dược lực học
Ibuprofen là thuốc kháng viêm không steroid dẫn xuất từ acid propionic. Ibuprofen làm giảm đau, sưng và sốt do viêm bằng cách ức chế tổng hợp prostaglandin. Ibuprofen cũng ức chế thuận nghịch sự kết tập tiểu cầu.
Dược động học
Hấp thu:
Ibuprofen được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa và nhanh chóng phân bố khắp cơ thể. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 đến 2 giờ sau khi uống cùng với bữa ăn hoặc trong 45 phút nếu uống lúc bụng đói.
Phân bố:
Ibuprofen gắn kết mạnh với protein huyết tương. Ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ với nồng độ rất thấp.
Chuyển hóa, thải trừ:
Ibuprofen được chuyển hóa thành hai chất chuyển hóa không có hoạt tính và được bài tiết nhanh chóng qua nước tiểu. Thời gian bán thải là khoảng 2 giờ.
Liều lượng và cách dùng
Đường dùng: Uống.
Chỉ dùng ngắn hạn.
Liều dùng cho trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi:
Không nên dùng cho trẻ em cân nặng dưới 5 kg.
Đối với đau và sốt: 20mg/kg/ngày chia làm nhiều lần. Liều cụ thể cho từng độ tuổi như sau (tham khảo):
- Trẻ sơ sinh 3 - 6 tháng: 2,5 ml, 3 lần/ngày. Không sử dụng quá 24 giờ.
- Trẻ sơ sinh 6 - 12 tháng: 2,5 ml, 3 lần/ngày.
- Trẻ em 1 - 2 tuổi: 2,5 ml, 3 - 4 lần/ngày.
- Trẻ em 3 - 7 tuổi: 5 ml, 3 - 4 lần/ngày.
- Trẻ em 8 - 12 tuổi: 10 ml, 3 - 4 lần/ngày.
Các liều nên dùng cách nhau mỗi 6 - 8 giờ nếu cần, và khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc cách nhau ít nhất 4 giờ.
Sốt sau tiêm chủng: 2,5 ml (50 mg), sau 6 giờ thì dùng thêm một liều 2,5 ml (50 mg) nếu cần. Không nhiều hơn 2 liều trong 24 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian điều trị ngắn nhất.
- Người già có tăng tần suất của các phản ứng bất lợi với NSAID.
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân hen suyễn, bệnh nhân có rối loạn tự miễn (như Lupus ban đỏ toàn thân và bệnh mô liên kết hỗn hợp), bệnh nhân suy thận, suy gan, tăng huyết áp, suy tim.
- Nguy cơ huyết khối tim mạch tăng lên khi dùng NSAID.
- Không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai.
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).
- Thận trọng khi có dấu hiệu mất nước ở trẻ em.
Xử lý quá liều
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy, ù tai, đau đầu, xuất huyết tiêu hóa, buồn ngủ, kích thích, mất phương hướng, hôn mê, co giật, nhiễm toan chuyển hóa, suy thận cấp, tổn thương gan.
Cách xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bao gồm duy trì đường thở thông thoáng và theo dõi các dấu hiệu tim mạch. Xem xét sử dụng than hoạt tính đường uống. Điều trị co giật bằng diazepam hoặc lorazepam tiêm tĩnh mạch. Dùng thuốc giãn phế quản đối với bệnh hen.
Quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin thêm về Ibuprofen
(Lưu ý: Thông tin này cần được cập nhật và kiểm chứng từ nguồn uy tín) Ibuprofen là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) được sử dụng rộng rãi để giảm đau, hạ sốt và giảm viêm. Cơ chế tác dụng của nó là ức chế tổng hợp prostaglandin, những chất trung gian gây viêm, đau và sốt.
Cảnh báo: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.