Thuốc Histudon

Thuốc Histudon

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Thuốc Histudon là thuốc đã được Hà Tây tiến hành làm hồ sơ, thủ tục đăng ký lưu hành tại thị trường dược Việt Nam, và có số đăng ký mới nhất hiện nay là VD-23107-15. Dung dịch uống Thuốc Histudon có thành phần chính là Piracetam , được đóng gói thành Hộp x 1ml. Thuốc là loại thuốc kê đơn được sản xuất tại Việt Nam, hiện được khá nhiều người biết tới (bao gồm cả bác sĩ và bệnh nhân).

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:06

Mô tả sản phẩm


Thuốc Histudon: Thông tin chi tiết

Thuốc Histudon là thuốc gì?

Histudon là thuốc tăng cường tuần hoàn não, chứa hoạt chất chính là Piracetam.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Piracetam 200mg/ml

Chỉ định

  • Điều trị chứng chóng mặt.
  • Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
  • Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
  • Điều trị nghiện rượu.
  • Điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (piracetam có tác dụng ức chế và làm phục hồi hồng cầu liềm in vitro và có tác dụng tốt trên người bị bệnh bị thiếu máu hồng cầu liềm).
  • Ở trẻ em điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
  • Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).
  • Bệnh nhân suy gan.
  • Bệnh nhân mắc bệnh Huntington.

Tác dụng phụ

Thường gặp (ADR > 1/100)

  • Toàn thân: Mệt mỏi.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chướng bụng.
  • Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.

Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)

  • Toàn thân: Chóng mặt.
  • Thần kinh: Run, kích thích tình dục.

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Có thể giảm nhẹ các tác dụng phụ bằng cách giảm liều. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Tương tác thuốc

  • Vẫn có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu (các vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc kích động mạnh.
  • Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
  • Ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.

Dược lực học

Piracetam (dẫn xuất từ vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh). Tác dụng chính của các thuốc được gọi là hưng trí (như: Piracetam) là cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… Trên thực nghiệm, Piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hoá do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh, cũng như không có tác dụng của GABA. Pircetamin làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.

Dược động học

Hấp thu

Piracetam dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hoá. Khả dụng sinh học gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (40 - 60 microgram/ml) xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2 g. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được sau khi uống thuốc 2 - 8 giờ. Hấp thụ thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày.

Phân bố

Thể tích phân bổ khoảng 0,6 lít/kg. Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu – não, nhau – thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thuỳ trán, thuỳ đỉnh và thuỳ chẩm, tiểu não và các nhân vùng đáy. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn.

Chuyển hoá và thải trừ

Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Nửa đời trong huyết tương là 4 - 5 giờ. Nửa đời trong dịch não tủy khoảng 6 - 8 giờ. Nếu bị suy thận thì nửa đời thải trừ tăng lên. Ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn không phục hồi thì thời gian này là 48 - 50 giờ.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Thuốc Histudon được dùng đường uống.

Liều dùng: Liều thường dùng là 30 - 160 mg/kg/ngày, tùy theo chỉ định, chia đều ngày 2 lần hoặc 3 - 4 lần. Trường hợp nặng, có thể tăng liều lên tới 12 g/ngày. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Ví dụ liều dùng cho một số trường hợp cụ thể:

  • Điều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: 1,2 - 2,4 g/ngày, tùy theo từng trường hợp. Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu.
  • Điều trị nghiện rượu: 12 g/ ngày trong thời gian cai rượu đầu tiên. Điều trị duy trì: Uống 2,4 g/ngày.
  • Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không): Liều ban đầu là 9 - 12 g/ngày. Liều duy trì là 2,4 g thuốc, uống ít nhất trong 3 tuần.
  • Thiếu máu hồng cầu liềm: 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.
  • Điều trị rung giật cơ: 7,2 g/ngày, chia làm 2 - 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 - 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.

Lưu ý thận trọng khi dùng

Piracetam được thải qua thận, nên nửa đời của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi. Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60 ml/phút hay khi creatinin huyết thanh trên 1,25 mg/100ml thì cần phải điều chỉnh liều (xem chi tiết trong phần tài liệu gốc).

Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai và cho con bú: Không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.

Xử lý quá liều

Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao. Không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt khi nhỡ dùng quá liều.

Quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Thông tin bổ sung về Piracetam

(Lưu ý: Phần này chỉ bao gồm thông tin đã có sẵn trong tài liệu cung cấp, không bổ sung thêm thông tin từ nguồn khác.)

Piracetam là một dẫn xuất của GABA, có tác dụng cải thiện chuyển hóa tế bào thần kinh, hỗ trợ chức năng nhận thức, học tập và trí nhớ. Nó tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh, bảo vệ tế bào thần kinh khỏi tổn thương do thiếu oxy và tăng cường tổng hợp năng lượng trong não.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30oC.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Hà Tây
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Piracetam
Quy cách đóng gói Hộp x 1ml
Dạng bào chế Dung dịch uống
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.