
Thuốc Hepatymo 300mg
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc Hepatymo 300mg với thành phần là Tenofovir disoproxil fumarat - hiện đang là một trong các loại thuốc được nhiều người biết tới và tin dùng. Thuốc là sản phẩm của MEYER-BPC (thuốc kê đơn), được sản xuất trong dây chuyền khép kín tại Việt Nam,đảm bảo chất lượng và an toàn theo đúng quy định. Thuốc hiện được đóng thành Hộp 3 Vỉ x 10 Viên và đã được Cục quản lý dược cấp phép lưu hành với SĐK là VD-21746-14, vì vậy người dùng có thể an tâm về chất lượng của thuốc. Để biết thêm nhiều thông tin khác về Viên nén bao phim Thuốc Hepatymo 300mg, hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Thuốc Trường Long.
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:42
Mô tả sản phẩm
Thuốc Hepatymo 300mg
Thuốc Hepatymo 300mg là thuốc gì?
Hepatymo 300mg là thuốc kháng virus chứa hoạt chất chính là Tenofovir disoproxil fumarat, được sử dụng trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính và phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị HIV.
Thành phần:
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tenofovir disoproxil fumarat | 300mg |
Chỉ định:
- Viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn có bệnh lý gan còn bù và có bằng chứng của việc sao chép virus và có bằng chứng mô học của tình trạng viêm hoạt động hoặc xơ hóa.
- Phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị HIV.
Chống chỉ định:
Thuốc Hepatymo 300mg chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân mẫn cảm với tenofovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ:
Thường gặp:
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi và chán ăn.
- Tăng amylase huyết thanh, viêm tụy.
- Hạ phosphate huyết.
- Phát ban da.
Các tác dụng khác: Bệnh thần kinh ngoại biên, đau đầu, hoa mắt, mất ngủ, trầm cảm, suy nhược, ra mồ hôi, đau cơ. Đã có báo cáo trường hợp tăng men gan, tăng triglycerid máu, tăng đường huyết và giảm bạch cầu trung tính. Suy thận, suy thận cấp và các ảnh hưởng lên ống thận, bao gồm hội chứng Fanconi.
Hướng dẫn xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc:
Không nên phối hợp tenofovir disoproxil fumarat với: Didanosine, atazanavir, tacrolimus và các thuốc làm giảm hoặc cạnh tranh đào thải qua thận. Bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV nên kết hợp kháng retrovirus và chế độ ăn thích hợp.
Dược lực học:
Tenofovir disoproxil fumarat là một tiền chất của tenofovir. Sau khi được phosphoryl hóa thành dạng diphosphat có hoạt tính, tenofovir diphosphat kháng lại polymerase của HBV và men sao mã ngược của HIV. Tenofovir diphosphat ức chế polymerase của virus (men sao mã ngược) bằng cách cạnh tranh trực tiếp với chất nền tự nhiên deoxyribonucleotid và kết thúc chuỗi DNA sau khi gắn vào chuỗi DNA của virus.
Dược động học:
Hấp thu: Tenofovir disoproxil fumarat được hấp thu và chuyển thành tenofovir nhanh sau khi uống, với nồng độ đỉnh đạt sau 1 - 2 giờ. Sinh khả dụng ở người ăn kiêng khoảng 25% nhưng tăng lên khi uống trong bữa ăn nhiều chất béo.
Phân bố: Tenofovir phân bố rộng rãi khắp các mô cơ thể, đặc biệt là thận và gan. Tenofovir liên kết với protein huyết tương dưới 1% và với protein huyết thanh khoảng 7%.
Chuyển hoá: Tenofovir disoproxil fumarat được hấp thu và chuyển thành tenofovir.
Thải trừ: Thời gian bán thải của tenofovir là 12 - 18 giờ. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Liều lượng và cách dùng:
Cách dùng: Dùng đường uống.
Liều dùng người lớn:
- Điều trị nhiễm HIV: 1 viên x 1 lần/ngày, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
- Dự phòng nhiễm HIV: 1 viên x 1 lần/ngày kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc (tốt nhất là trong vòng vài giờ hơn là vài ngày) và tiếp tục trong 4 tuần tiếp theo nếu dung nạp.
- Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính: Liều khuyến cáo là 1 viên x 1 lần/ngày trong hơn 48 tuần.
Bệnh nhân suy thận: Nên giảm liều bằng cách điều chỉnh khoảng cách thời gian dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận dựa trên độ thanh thải creatinin (CIcr) của bệnh nhân:
- Clcr >50ml/phút: Dùng liều thông thường 1 lần/ngày.
- Clcr 30 đến 49ml/phút: Dùng cách nhau mỗi 48 giờ.
- Clcr 10 đến 29ml/phút: Dùng cách nhau mỗi 72 đến 96 giờ.
- Bệnh nhân thẩm phân máu: Dùng mỗi liều cách nhau 7 ngày hoặc sau khi thẩm phân 12 giờ.
Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng gan không cần thiết phải điều chỉnh liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng:
- Theo dõi nồng độ ALT & HBV DNA huyết thanh sau khi ngưng điều trị.
- Ngưng điều trị nếu bị nhiễm acid lactic, chứng gan to nghiêm trọng với nhiễm mỡ và sau điều trị viêm gan nặng.
- Không nên dùng ở bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu lactase Lapp hoặc hấp thu kém glucose-galactose.
- Người già, bệnh nhân có nguy cơ rối loạn chức năng thận, bị xơ gan, đồng nhiễm HIV và viêm gan B, rối loạn chuyển hóa mờ, có dấu hiệu bất thường về xương, tiền sử đau khớp và cứng khớp, khó vận động.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không thấy có báo cáo. Thông thường không bị ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai và cho con bú:
Chưa có đầy đủ các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai, vì vậy chỉ dùng thuốc khi thật sự cần thiết. Chưa xác định được liệu thuốc có bài tiết theo sữa mẹ hay không, vì vậy không cho trẻ bú mẹ khi đang dùng thuốc.
Xử lý quá liều:
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, ban da, hạ nồng độ phosphat trong máu, suy thận cấp, nhiễm độc acid lactic.
Xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể dùng thẩm tách máu để loại tenofovir.
Quên liều:
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Thông tin thêm về Tenofovir disoproxil fumarat: (Chỉ bao gồm thông tin có sẵn trong nội dung đã cung cấp)
Cơ chế tác dụng: Tenofovir disoproxil fumarat là một tiền chất của tenofovir. Sau khi được chuyển hóa thành dạng hoạt động, nó ức chế polymerase của virus (men sao mã ngược) bằng cách cạnh tranh trực tiếp với chất nền tự nhiên deoxyribonucleotid và kết thúc chuỗi DNA sau khi gắn vào chuỗi DNA của virus.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | MEYER-BPC |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Quy cách đóng gói | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thuốc kê đơn | Có |