
Thuốc Gourcuff-5mg
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc Gourcuff-5mg với thành phần Alfuzosin , là loại thuốc giúp điều trị hoặc hỗ trợ điều trị, phòng ngừa hoặc ngăn ngừa bệnh tật của Davipharm. Đây là loại thuốc có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (Việt Nam) và được sản xuất, đóng gói tại những cơ sở, nhà máy sản xuất uy tín (quy cách đóng gói mới nhất hiện nay la Hộp 10 vỉ x 10 viên). Viên nén bao phim Thuốc Gourcuff-5mg có số đăng ký lưu hành là VD-28912-18
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:16
Mô tả sản phẩm
Thuốc Gourcuff-5mg
Thuốc Gourcuff-5mg là thuốc gì?
Gourcuff 5mg là thuốc điều trị các triệu chứng chức năng do phì đại lành tính tuyến tiền liệt (BPH).
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Alfuzosin | 5mg |
Chỉ định
Gourcuff 5mg được dùng để điều trị các triệu chứng chức năng do phì đại u tuyến tiền liệt lành tính.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với alfuzosin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng.
- Không phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp nhóm đối kháng alpha, các thuốc ức chế hoạt tính của cytochrom P450 isoenzym CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, ritonavir.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ được phân loại theo tần suất:
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10):
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy.
- Thần kinh: Xỉu, hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, nhức đầu.
- Sinh dục - tiết niệu: Bất lực.
- Hô hấp: Viêm mũi, viêm phế quản, viêm xoang, viêm hầu họng và viêm đường hô hấp trên.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):
- Thần kinh: Khô miệng, suy nhược, buồn ngủ.
- Tim mạch: Nhịp tim nhanh, cơn đau thắt ngực (có thể xuất hiện ở người bệnh có tiền sử thiếu máu cục bộ ở tim).
- Gan: Tổn thương gan, vàng da.
- Da: Ngứa.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000):
- Hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực, phù, ngứa (thường chỉ xảy ra ở người tăng huyết áp).
Lưu ý: Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Báo cáo bất kỳ tác dụng phụ nào gặp phải cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
- Không phối hợp alfuzosin với các thuốc chống tăng huyết áp nhóm chẹn thụ thể alpha khác (như prazosin, terazosin) vì có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng rất nặng.
- Thận trọng khi phối hợp alfuzosin với các thuốc chống tăng huyết áp khác vì làm tăng nguy cơ hạ huyết áp quá mức.
- Các thuốc ức chế hoạt tính của cytochrom P450 isoenzym CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, ritonavir) có thể làm tăng nồng độ alfuzosin trong máu.
- Atenolol và Diltiazem có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của cả alfuzosin và chính chúng.
- Cimetidin có thể làm tăng nồng độ alfuzosin trong huyết tương.
Dược lực học
Mã ATC: G04CA01. Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng alpha-adrenergic, dùng trong phì đại tuyến tiền liệt lành tính, thuốc đối kháng alpha. Alfuzosin là một dẫn chất của quinazolin dùng đường uống, có tác dụng đối kháng chọn lọc các thụ thể alpha1-adrenergic. Thuốc tác động trực tiếp trên cơ trơn tuyến tiền liệt; làm giảm tắc nghẽn ở cổ bàng quang và giảm áp lực niệu đạo, nhờ vậy thuốc làm giảm cản trở dòng nước tiểu. Tác động làm giảm áp lực niệu đạo của thuốc lớn hơn nhiều so với làm giảm huyết áp.
Dược động học
Hấp thu:
Thuốc được hấp thu tốt sau khi uống, nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau khoảng 1,5 giờ (0,5 - 3 giờ). Sinh khả dụng của thuốc khoảng 64%. Thời gian bán thải của alfuzosin khoảng 3 - 5 giờ.
Phân bố:
Alfuzosin liên kết khoảng 90% với protein huyết tương.
Chuyển hóa và thải trừ:
Thuốc chuyển hóa nhiều qua gan bởi cytochrom P450 isoenzym CYP3A4 thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính, thải trừ chủ yếu qua phân (75 - 90%) do bài tiết qua mật. Khoảng 11% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Đối tượng đặc biệt:
- Người cao tuổi: Tuy không có sự khác biệt về hiệu quả và độ an toàn giữa người cao tuổi và người trẻ, một số người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với thuốc.
- Bệnh nhân suy gan: Ở người suy gan nặng, thời gian bán thải kéo dài hơn, sinh khả dụng của thuốc cũng tăng.
- Bệnh nhân suy thận: Ở người suy thận, thể tích phân bố và độ thanh thải của thuốc tăng.
- Bệnh nhân suy tim: Ở người bệnh suy tim mạn tính, đặc tính dược động học của thuốc không thay đổi.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Dùng theo đường uống. Liều đầu tiên phải uống vào buổi tối trước khi đi ngủ. Liều dùng được tính theo dạng alfuzosin HCl.
Liều dùng thông thường: 2,5 mg, ngày 3 lần, có thể tăng tới 10 mg mỗi ngày nếu cần. Liều dùng cụ thể cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Điều chỉnh liều: Liều dùng cần được điều chỉnh cho người cao tuổi, người bệnh suy gan, suy thận theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Alfuzosin có thể gây hạ huyết áp thế đứng. Thận trọng ở người có triệu chứng hạ huyết áp hoặc đã có hạ huyết áp khi dùng các thuốc khác.
- Phải loại trừ ung thư trước khi bắt đầu điều trị bằng alfuzosin vì các triệu chứng của ung thư và phì đại lành tính tuyến tiền liệt giống nhau.
- Thông báo cho bác sĩ nhãn khoa nếu đang dùng hoặc trước đó đã dùng thuốc đối kháng alpha trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể.
- Thận trọng và nên giảm liều ở người bị bệnh gan nhẹ và vừa, bệnh thận và người cao tuổi.
- Không nên dùng alfuzosin đơn độc ở người có bệnh mạch vành.
- Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
Xử lý quá liều
Triệu chứng: Tụt huyết áp nặng.
Xử trí: Có thể cho người bệnh uống than hoạt nếu mới uống alfuzosin trong vòng 1 giờ. Áp dụng các biện pháp điều trị tụt huyết áp (cho nằm đầu thấp, truyền dịch...). Nếu cần thiết, có thể truyền tĩnh mạch các thuốc co mạch một cách cẩn trọng. Alfuzosin liên kết nhiều với protein nên không thể loại bỏ thuốc bằng cách thẩm phân máu.
Quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông tin thêm về Alfuzosin
Alfuzosin là một thuốc đối kháng chọn lọc alpha1-adrenergic, có tác dụng làm giãn cơ trơn của tuyến tiền liệt và cổ bàng quang, giúp cải thiện dòng chảy nước tiểu và giảm các triệu chứng của BPH.