Thuốc Glumeform 850

Thuốc Glumeform 850

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Bài viết này, Thuốc Trường Long sẽ giúp bạn tìm hiểu về Thuốc Glumeform 850 - một loại thuốc kê đơn tới từ thương hiệu Dhg. Thuốc Thuốc Glumeform 850 có hoạt chất chính là Metformin , đang lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VD-27564-17. Thuốc được sản xuất tại Việt Nam, tồn tại ở dạng Viên nén bao phim. Hiện thuốc đang được đóng gói thành Hộp 10 vỉ x 5 viên

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:04

Mô tả sản phẩm


Thuốc Glumeform 850

Thuốc Glumeform 850 là thuốc gì?

Glumeform 850 là thuốc trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin), đặc biệt ở người béo phì, sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng không hiệu quả.

Thành phần:

Thông tin thành phần Hàm lượng
Metformin 850 mg

Chỉ định:

Điều trị bệnh đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin), đặc biệt ở người béo phì, sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng không hiệu quả.

Chống chỉ định:

  • Mẫn cảm với metformin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn nặng (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).
  • Bệnh cấp tính hoặc mạn tính có thể dẫn tới giảm oxy ở mô như suy tim hoặc suy hô hấp, nhồi máu cơ tim vừa xảy ra, sốc.
  • Suy thận mức độ trung bình (3b) hoặc suy thận nặng hoặc rối loạn chức năng thận (ClCr < 45 ml/phút/1,73m2).
  • Các bệnh lý cấp tính có khả năng ảnh hưởng có hại đến chức năng thận như mất nước, nhiễm khuẩn nặng, sốc, tiêm trong mạch máu các chất cản quang có iod (chỉ dùng lại metformin khi chức năng thận trở về bình thường).
  • Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
  • Gây mê: Ngừng metformin vào buổi sáng trước khi mổ và dùng lại khi chức năng thận trở về bình thường.
  • Đái tháo đường type 1, đái tháo đường có nhiễm toan ceton, tiền hôn mê đái tháo đường.

Tác dụng phụ:

Thường gặp (ADR > 1/100):

  • Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng, phân không bình thường, táo bón, ợ nóng, rối loạn vị giác.
  • Thần kinh trung ương: Nhức đầu, ớn lạnh, chóng mặt.
  • Cơ - xương: Yếu cơ.
  • Hô hấp: Khó thở, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
  • Da: Ban da.

Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):

  • Chuyển hóa: Nhiễm toan lactic (rất hiếm gặp).
  • Máu: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ.
  • Hô hấp: Viêm phổi.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước. Không xảy ra hạ glucose huyết trong điều trị đơn độc bằng metformin. Khi dùng dài ngày có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12. Nhiễm acid lactic hiếm khi xảy ra, nhưng có thể gây tử vong với tỷ lệ cao. Cần lưu ý ngừng điều trị metformin nếu nồng độ lactat huyết tương vượt quá 5 mmol/lít. Suy giảm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị metformin. Khi bị nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm khuẩn máu, bắt buộc phải ngừng dùng metformin ngay. Không dùng hoặc hạn chế uống rượu do tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế độ ăn có lượng calo rất thấp thì tốt nhất là ngừng dùng metformin.

Dược lực học:

Mã ACT: A10BA02. Glumeform là thuốc trị đái tháo đường với thành phần hoạt chất là metformin, thuộc nhóm biguanid. Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương khi đói và sau bữa ăn ở người bệnh đái tháo đường type 2. Cơ chế tác dụng của metformin bao gồm: Ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột, làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với các thụ thể, kích thích phân hủy glucose theo đường kỵ khí. Glumeform làm giảm sự tăng đường huyết người bị đái tháo đường, nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp với các thuốc hợp đồng tác dụng khác). Thuốc cũng không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường. Ngoài tác dụng chống tăng đường huyết, Glumeform còn có ảnh hưởng có lợi lên thành phần các lipid máu ở những bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 2. Thuốc làm giảm nồng độ triglycerid, cholesterol toàn phần và LDL cholesterol.

Dược động học:

Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học khoảng 50 - 60%. Thức ăn làm giảm mức độ và tốc độ hấp thu của metformin. Metformin liên kết với protein huyết tương ở mức độ không đáng kể. Thuốc bài tiết chủ yếu qua thận dạng không chuyển hóa. Nửa đời trong huyết tương là 1,5 - 4,5 giờ.

Liều lượng và cách dùng:

Người lớn:

Liều khởi đầu thông thường là 1 viên 500 mg hoặc 1 viên 850 mg metformin hydroclorid, 2 - 3 lần/ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn. Sau 10 - 15 ngày điều trị, liều dùng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo đường huyết. Liều tối đa của metformin hydroclorid là 3 g mỗi ngày, chia 3 lần/ngày. Phối hợp với insulin: Có thể phối hợp metformin với insulin để đạt kiểm soát đường huyết tốt hơn.

Người cao tuổi: Do nguy cơ suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều metformin nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Đánh giá chức năng thận cần được thực hiện thường xuyên.

Bệnh nhân suy thận: Metformin có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, giai đoạn 3a (độ thanh thải creatinin ClCr từ 45 - 59 ml/ phút hoặc mức lọc cầu thận eGFR từ 45 - 59 ml/phút/1,73m2), chỉ khi không có các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và phải điều chỉnh liều.

Trẻ em (từ 10 tuổi trở lên): Liều khởi đầu thông thường là 500 mg hoặc 850 mg metformin hydroclorid một lần mỗi ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn. Sau 10 -15 ngày điều trị, liều dùng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo đường huyết. Liều tối đa của metformin hydroclorid là 2 g mỗi ngày, chia 2 - 3 lần/ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Lưu ý thận trọng khi dùng:

Nhiễm toan lactic là một biến chứng chuyển hóa hiếm gặp nhưng rất nặng, tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị sớm. Vì metformin đào thải qua thận, độ thanh thải creatinin hoặc eGFR nên được kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị và đều đặn sau đó. Trường hợp ClCr < 45 ml/phút (eGFR < 45 ml/phút/1,73 m2): Chống chỉ định. Việc tiêm vào mạch máu các thuốc cản quang có iod có thể gây suy thận. Phải ngừng metformin 48 giờ trước mọi can thiệp ngoại khoa cần gây mê toàn thân. Thay thế metformin bằng insulin trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, chấn thương sau phẫu thuật, có thai. Bệnh nhân bị suy tim thì có nguy cơ thiếu oxy máu và suy thận. Đối với bệnh nhân suy tim cấp tính và không ổn định: Chống chỉ định.

Xử lý quá liều:

Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85 g metformin, mặc dù nhiễm acid lactic đã xảy ra trong trường hợp đó. Metformin có thể thẩm phân được; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.

Quên liều:

Uống liều tiếp theo như hướng dẫn. Không sử dụng thêm thuốc để bù lại liều đã quên để tránh quá liều.

Tương tác thuốc:

Thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, thuốc tránh thai, oestrogen, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm làm giảm tác dụng kiểm soát đường huyết của metformin. Những thuốc thải trừ qua thận (amilorid, digoxin, morphin, ranitidin, trimethoprim, vancomycin...) tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh thải trừ qua ống thận. Cimetidin làm tăng 60% nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương, do dó, tránh dùng phối hợp metformin với cimetidin.

Bảo quản:

Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.

Thông tin thêm về Metformin:

(Lưu ý: Phần này chỉ bao gồm thông tin có sẵn trong dữ liệu đã cung cấp. Không có thông tin chi tiết hơn về Metformin ngoài những thông tin đã được đề cập ở trên.)

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Dhg
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Metformin
Quy cách đóng gói Hộp 10 vỉ x 5 viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.