Thuốc Glumeform 750 XR

Thuốc Glumeform 750 XR

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

VD-35539-22 là số đăng ký của Thuốc Glumeform 750 XR - một loại thuốc tới từ thương hiệu Dhg, được sản xuất tại Việt Nam. Thuốc có thành phần chính là Metformin hydroclorid , sẽ mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe cho người bệnh như có thể điều trị, hỗ trợ điều trị hay phòng ngừa bệnh tật. Thuốc Thuốc Glumeform 750 XR được sản xuất thành Viên nén phóng thích kéo dài và đóng thành Hộp 3 Vỉ x 10 Viên. Cùng theo dõi tiếp nội dung dưới đây của Thuốc Trường Long để có thêm nhiều thông tin khác về loại thuốc này.

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:35

Mô tả sản phẩm


Thuốc Glumeform 750 XR

Thuốc Glumeform 750 XR là thuốc gì?

Glumeform 750 XR là thuốc trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin) ở người lớn, đặc biệt là người béo phì, sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng và tập thể dục mà không hiệu quả. Thuốc có thể dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường đường uống khác hoặc với insulin.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Metformin hydroclorid 750 mg

Chỉ định

  • Điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin) ở người trưởng thành, đặc biệt ở người béo phì, sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần không hiệu quả.
  • Glumeform 750 XR có thể được dùng như đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường đường uống khác hoặc với insulin.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 ml/phút/1,73 m2).
  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin.
  • Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường.
  • Các trường hợp cấp tính có thể làm thay đổi chức năng thận như: Mất nước, nhiễm khuẩn nặng, sốc, tiêm chất cản quang có chứa iod.
  • Các trường hợp bệnh cấp tính có thể gây giảm oxy mô như: Suy tim mất bù, suy hô hấp, cơn nhồi máu cơ tim, sốc.
  • Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn (ADR) thường gặp nhất là về tiêu hóa. Những tác dụng này liên quan đến liều và thường xảy ra lúc bắt đầu điều trị, nhưng thường là nhất thời.

  • Rất thường gặp (ADR >1/10): Rối loạn tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng và chán ăn.
  • Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10): Rối loạn vị giác.
  • Rất hiếm gặp (tỉ lệ < 1/10 000): Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: Nhiễm toan lactic; giảm hấp thu vitamin B12. Rối loạn da và mô dưới da: Ban đỏ, ngứa, mày đay.

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước. Khi dùng dài ngày có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít quan trọng về lâm sàng và hãn hữu mới xảy ra, thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Điều trị những trường hợp này bằng vitamin B12 có kết quả tốt. Cần lưu ý ngừng điều trị metformin nếu nồng độ lactat huyết tương vượt quá 5 mmol/ lít. Suy giảm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị metformin. Khi bị nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm khuẩn máu, bắt buộc phải ngừng dùng metformin ngay. Không dùng hoặc hạn chế uống rượu do tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế độ ăn có lượng calo rất thấp thì tốt nhất là ngừng dùng metformin.

Tương tác thuốc

Tăng tác dụng/ Độc tính: Nồng độ và độc tính của metformin có thể tăng bởi cephalexin, cimetidin, các thuốc cản quang có iod.

Giảm tác dụng: Nồng độ và tác dụng của metformin có thể giảm bởi corticosteroid (uống, hít, tiêm), các chất tương tự hormon giải phóng LH, somatropin.

Thức uống chứa cồn có thể làm tăng tỉ lệ nhiễm toan lactic, có thể gây hạ đường huyết.

Dược lực học

Mã ATC: A10BA02

Glumeform 750 XR là thuốc trị đái tháo đường với thành phần hoạt chất là metformin, thuộc nhóm biguanid. Metformin làm giảm nồng độ đường huyết cơ bản và sau khi ăn. Thuốc không gây kích thích tiết insulin, vì thế không gây hạ đường huyết. Metformin tác dụng qua 3 cơ chế: Giảm sản xuất glucose ở gan bằng cách ức chế tân tạo đường và phân hủy glycogen; tại cơ, gia tăng sự nhạy cảm của insulin, cải thiện việc sử dụng glucose ở ngoại biên; làm chậm hấp thu glucose ở ruột. Metformin kích thích sự tổng hợp glycogen ở tế bào bằng cách tác động lên men glycogen synthase. Thuốc gia tăng khả năng vận chuyển của tất cả các chất vận chuyển glucose qua màng (GLUT). Ngoài tác dụng chống tăng đường huyết, metformin còn có ảnh hưởng có lợi lên thành phần các lipid máu ở những bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2. Thuốc làm giảm nồng độ triglycerid, cholesterol toàn phần và LDL cholesterol.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống dạng phóng thích kéo dài, thời gian hấp thu metformin gia tăng đáng kể với giá trị Tmax là 7 giờ (dạng phóng thích tức thời là 2,5 giờ). Ở trạng thái cân bằng, tương tự như dạng phóng thích tức thời, các giá trị Cmax và AUC không tăng tuyến tính theo liều dùng. Khi uống liều 2000 mg phóng thích kéo dài, giá trị AUC thu được tương đương uống liều 1000 mg x 2 lần/ ngày dạng phóng thích tức thời. Sự thay đổi các giá trị AUC và Cmax trong cùng 1 cá thể thì tương đương nhau giữa dạng phóng thích kéo dài và phóng thích tức thời. Giá trị AUC giảm 10% khi uống thuốc (dạng phóng thích kéo dài) trong điều kiện nhịn ăn, còn các giá trị Cmax, Tmax không bị ảnh hưởng. Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thành phần dinh dưỡng trong bữa ăn. Không có sự tích tụ thuốc khi uống liều lặp lại đến 2000 mg dạng phóng thích kéo dài. Uống liều đơn 1500 mg Glumeform 750 XR, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được là 1193 ng/ ml sau 4 - 12 giờ (trung bình 5 giờ). Khi sử dụng liều 1500 mg trên các đối tượng nhịn ăn và ăn uống đầy đủ, giá trị Cmax và AUC thu được là tương đương nhau giữa Glumeform 750 XR và Glumeform 500 XR.

Phân bố

Gắn với protein huyết tương không đáng kể, metformin phân bố vào các tế bào hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu thấp hơn nồng độ trong huyết tương và các giá trị này đạt được tại cùng một thời điểm. Tế bào máu đóng vai trò như là một ngăn phân bố thứ hai, thể tích phân bố trung bình từ 63 - 276l.

Chuyển hóa

Metformin được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu, không tìm thấy bất kỳ chất chuyển hóa nào trên người.

Thải trừ

Độ thanh thải ở thận của metformin > 400 mL/ phút, điều này cho thấy rằng metformin được loại bỏ bởi sự lọc qua cầu thận và bài tiết của ống thận. Sau khi uống, thời gian bán thải của metformin khoảng 6,5 giờ. Khi chức năng thận bị suy giảm, độ thanh thải giảm tỉ lệ theo creatinin dẫn đến thời gian bán thải bị kéo dài làm tăng nồng độ metformin trong huyết tương.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Thuốc dùng đường uống. Uống cả viên Glumeform 750 XR, không bẻ hoặc nhai viên thuốc.

Liều dùng khuyến cáo:

  • Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 500 mg, một lần/ ngày, dùng đường uống. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500 mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần. Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 2000 mg/ngày.
  • Người lớn: Glumeform 750 XR được chỉ định cho những bệnh nhân đã được điều trị bằng metformin (dạng giải phóng tức thì hoặc giải phóng kéo dài). Liều Glumeform 750 XR nên tương đương với liều hàng ngày của metformin (dạng giải phóng tức thì hoặc giải phóng kéo dài), tối đa là 1500 mg uống vào bữa ăn tối. Sau 10 - 15 ngày điều trị nên kiểm tra sự tương thích về liều lượng của Glumeform 750 XR dựa trên việc đo lượng đường huyết. Kết hợp với insulin: Đối với bệnh nhân đã được điều trị metformin phối hợp với insulin, liều Glumeform 750 XR nên tương đương với liều hàng ngày của metformin, tối đa là 1500 mg uống vào bữa ăn tối, trong khi liều insulin được điều chỉnh dựa trên việc đo lượng đường huyết.
  • Người cao tuổi: Liều dùng của thuốc nên được điều chỉnh dựa vào chức năng thận. Cần thường xuyên đánh giá chức năng thận.
  • Trẻ em: Do chưa có dữ liệu, không nên dùng Glumeform 750 XR cho trẻ em.

Khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận: Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó. Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 ml/phút/1,73m2. Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 - 45 ml/phút/1,73 m2. Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 ml/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ - lợi ích khi tiếp tục điều trị. Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 ml/ phút/1,73 m2. Glumeform 750 XR có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải ClCr từ 45 - 59 ml/phút hoặc mức lọc cầu thận eGFR từ 45 - 59 ml/ phút/ 1,73 m2) chỉ khi không có các yếu tố khác làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic và phải điều chỉnh liều. Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 - 60 ml/phút/1,73 m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.

Lưu ý thận trọng khi dùng

Nhiễm toan lactic: Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dụng metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với metformin, đã được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy (metformin hydroclorid có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170 mL/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục. Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toan lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sĩ.

Các yếu tố nguy cơ nhiễm toan lactic: Suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.

Xử lý quá liều

Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85 g metformin, mặc dù nhiễm toan lactic đã xảy ra trong trường hợp đó. Sử dụng metformin quá liều hoặc có những yếu tố nguy cơ đồng thời có thể gây nhiễm toan lactic. Phương pháp hiệu quả nhất để loại bỏ lactat và metformin là thẩm phân máu.

Quên liều

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Thông tin thêm về Metformin Hydroclorid

Metformin là một biguanid được sử dụng rộng rãi trong điều trị đái tháo đường type 2. Cơ chế tác dụng chính của nó là giảm sản xuất glucose ở gan, tăng nhạy cảm insulin ở mô ngoại biên và làm chậm hấp thu glucose ở ruột.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Dhg
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Quy cách đóng gói Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Dạng bào chế Viên nén phóng thích kéo dài
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.