
Thuốc Glucophage XR 500mg Merck
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc Glucophage XR 500mg với thành phần Metformin , là loại thuốc giúp điều trị hoặc hỗ trợ điều trị, phòng ngừa hoặc ngăn ngừa bệnh tật của Merck. Đây là loại thuốc có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (Việt Nam) và được sản xuất, đóng gói tại những cơ sở, nhà máy sản xuất uy tín (quy cách đóng gói mới nhất hiện nay la Hộp 4 Vỉ x 15 Viên). Viên nén phóng thích kéo dài Thuốc Glucophage XR 500mg có số đăng ký lưu hành là VN-22170-19
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:12
Mô tả sản phẩm
Thuốc Glucophage XR 500mg
Thuốc Glucophage XR 500mg là thuốc gì?
Glucophage XR 500mg là thuốc thuộc nhóm biguanide, được sử dụng trong điều trị đái tháo đường type 2. Thuốc có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu bằng cách giảm sản xuất glucose ở gan, tăng độ nhạy insulin ở cơ và giảm hấp thu glucose ở ruột.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metformin | 500mg |
Chỉ định
Glucophage XR 500mg được chỉ định trong các trường hợp:
- Làm giảm nguy cơ hoặc trì hoãn sự khởi phát đái tháo đường type 2 ở người lớn quá cân bị tiền đái tháo đường (rối loạn dung nạp glucose (IGT) và/hoặc giảm dung nạp đường huyết đói (IFG), và/hoặc tăng HbA1c) và có thêm các yếu tố nguy cơ (béo phì, tuổi, cao huyết áp, bệnh tim mạch, tiền sử gia đình có đái tháo đường, rối loạn lipid máu, đái tháo đường thai kỳ, và hội chứng quá kích buồng trứng (PCOS)).
- Điều trị đái tháo đường type 2 ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân, khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần không hiệu quả.
- Glucophage XR có thể được dùng như đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường uống khác hoặc với insulin.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với metformin hydrochloride hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).
- Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường và tiền hôn mê do đái tháo đường.
- Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2).
- Các bệnh cấp tính có khả năng gây suy chức năng thận như: mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
- Tiêm tĩnh mạch chất cản quang chứa iod.
- Bệnh cấp hay mạn có thể gây thiếu oxy ở mô (giảm oxy huyết mô) chẳng hạn: suy tim hay suy hô hấp, nhồi máu cơ tim, sốc.
- Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp:
- Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng.
- Da: Ban, mày đay, nhạy cảm với ánh sáng.
- Chuyển hóa: Giảm nồng độ vitamin B12.
Ít gặp:
- Huyết học: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
- Chuyển hoá: Nhiễm acid lactic.
Lưu ý: Thông báo ngay cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Không nên dùng đồng thời:
- Cồn: Tăng nguy cơ nhiễm acid lactic khi ngộ độc cồn cấp tính.
- Chất cản quang chứa Iod: Có thể dẫn đến suy thận.
Cần thận trọng khi kết hợp: Thuốc có xu hướng gây tăng glucose huyết (ví dụ, thuốc lợi tiểu, corticosteroid,…) hoặc các thuốc cationic (ví dụ amilorid, digoxin,…).
Dược lực học
Metformin là một biguanide có tác dụng chống tăng đường huyết, làm hạ glucose huyết tương cơ bản và sau bữa cơm. Nó không kích thích bài tiết insulin vì thế không gây giảm đường huyết. Metformin tác động qua 3 cơ chế chính: giảm sản xuất glucose ở gan, tăng sự mẫn cảm insulin ở cơ bắp, giảm hấp thu glucose ở ruột.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống một liều viên phóng thích kéo dài, sự hấp thu metformin chậm lại. Sự hấp thu metformin từ dạng bào chế phóng thích kéo dài không bị thay đổi bởi thức ăn. Không có sự tích lũy nào quan sát được sau khi dùng liều lặp lại.
Phân bố:
Gắn kết protein không đáng kể. Một phần metformin vào hồng cầu. Thể tích phân bố trung bình khoảng giữa 63 và 276L. Một lượng nhỏ metformin hydrochloride được phân bố vào trong sữa mẹ.
Chuyển hóa:
Metformin bài tiết dạng không đổi trong nước tiểu. Không thấy chất chuyển hóa ở người.
Đào thải:
Độ thanh thải qua thận của metformin hơn 400 ml/phút. Metformin thải trừ bằng lọc ở cầu thận và ống tiết. Sau khi uống, thời gian bán thải khoảng 2 - 6 giờ. Khi suy giảm chức năng thận, độ thanh thải thận bị giảm tương ứng với độ thanh thải creatinine và vì thế thời gian bán thải kéo dài, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Dùng đường uống, uống cùng với bữa ăn tối.
Liều dùng: Liều lượng được bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân. Tham khảo thông tin chi tiết về liều dùng cho từng trường hợp trong phần hướng dẫn sử dụng của thuốc.
Lưu ý: Thông tin liều lượng ở trên chỉ mang tính chất tham khảo, cần phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Nhiễm acid lactic huyết: Hiếm gặp nhưng nguy hiểm, cần theo dõi sát sao.
- Chức năng thận: Cần đánh giá chức năng thận trước và trong quá trình điều trị.
- Bệnh nhân suy gan: Tránh sử dụng.
- Sử dụng các chất cản quang chứa iod: Ngừng dùng metformin trước khi sử dụng chất cản quang.
- Phẫu thuật: Ngừng dùng metformin trước khi phẫu thuật.
- Người lớn tuổi: Cần chỉnh liều dựa trên chức năng thận.
Xử lý quá liều
Quá liều nghiêm trọng hay nguy cơ đi kèm metformin dẫn đến nhiễm acid lactic. Nhiễm acid lactic là trường hợp khẩn cấp cần điều trị ở bệnh viện. Phương pháp hiệu quả nhất để loại lactate và metformin khỏi cơ thể là thẩm tích máu.
Quên liều
Nếu quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin thêm về Metformin
Metformin là một thuốc được sử dụng rộng rãi trong điều trị đái tháo đường type 2. Tác dụng chính của nó là làm giảm sản xuất glucose ở gan và tăng độ nhạy cảm của tế bào với insulin. Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.