
Thuốc Folicfer
Liên hệ
Thuốc Folicfer với thành phần Ferrous fumarate , Acid folic , là loại thuốc giúp điều trị hoặc hỗ trợ điều trị, phòng ngừa hoặc ngăn ngừa bệnh tật của Pharmedic. Đây là loại thuốc có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (Việt Nam) và được sản xuất, đóng gói tại những cơ sở, nhà máy sản xuất uy tín (quy cách đóng gói mới nhất hiện nay la Hộp 3 vỉ x 10 viên). Viên nén Thuốc Folicfer có số đăng ký lưu hành là VD-26133-17
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:01
Mô tả sản phẩm
Thuốc Folicfer: Thông tin chi tiết
Thuốc Folicfer là thuốc gì?
Folicfer là thuốc bổ máu, được chỉ định trong phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic. Thuốc đặc biệt hữu ích cho phụ nữ mang thai.
Thành phần
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ferrous fumarate | 54.6mg |
Acid folic | 0.4mg |
Chỉ định
- Phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt: Sau cắt dạ dày, hội chứng suy dinh dưỡng và mang thai.
- Phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic ở phụ nữ mang thai.
Chống chỉ định
- Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thừa sắt trong cơ thể: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin và thiếu máu tan huyết.
- Hẹp thực quản, túi cùng đường tiêu hoá.
Tác dụng phụ
Một số tác dụng phụ có thể gặp, tuy nhiên tần suất không được ghi rõ:
- Miễn dịch: Ngứa, nổi ban, mày đay.
- Tiêu hoá: Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn, táo bón và phân đen.
- Khác: Nguy cơ ung thư liên quan đến dự trữ quá thừa sắt.
Hướng dẫn xử trí: Ngừng sử dụng thuốc và báo cho bác sĩ nếu gặp tác dụng phụ.
Tương tác thuốc
- Tránh dùng phối hợp sắt với ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin.
- Sắt có thể làm giảm sự hấp thu tetracyclin, penicilamin, methyldopa, carbidopa/levodopa, các quinolon, các hormon tuyến giáp và các muối kẽm.
- Dùng đồng thời với các thuốc kháng acid hay nước trà có thể làm giảm sự hấp thu sắt.
- Hấp thu folat có thể bị giảm khi dùng chung với sulphasalazin, thuốc tránh thai.
- Nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm khi dùng chung acid folic với thuốc chống co giật.
- Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu không lồ của acid folic.
Dược lực học
Sắt: Cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytocrome C.
Acid folic: Là vitamin nhóm B, được khử thành tetrahydrofolat – coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa, bao gồm tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do đó ảnh hưởng đến tổng hợp DNA. Acid folic cũng tham gia vào một số chuyển hoá biến đổi acid amin và là yếu tố cần thiết cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường. Thiếu acid folic gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
Phối hợp acid folic với sắt trị thiếu máu ở phụ nữ mang thai tốt hơn là chỉ dùng một chất đơn độc.
Dược động học
Sắt: Được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng, được dự trữ trong cơ thể dưới 2 dạng: Ferritin và hemosiderin. Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
Acid folic: Được hấp thu chủ yếu ở đầu ruột non, tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung hoạt động trong dịch não tủy, thải trừ qua thận. Acid folic đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.
Liều lượng và cách dùng
Không nên nhai viên thuốc. Nên uống trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ, uống với ít nhất nửa cốc nước.
Bổ sung chế độ ăn uống:
- Người lớn: 1 viên/ngày.
- Phụ nữ mang thai: 2 viên/ngày.
- Trẻ em: Theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Điều trị thiếu máu do thiếu sắt:
- Người lớn: 3 viên/ngày; ngày 3 lần.
- Trẻ em: Theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Người bệnh có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
- Người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat.
- Sản phẩm này có chứa lactose. Không nên dùng cho bệnh nhân có những vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, khiếm khuyết Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Xử lý quá liều
Triệu chứng:
Sắt có thể gây đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Sau khoảng 6 - 24 giờ có thể gây sốt cao, giảm glucose huyết, nhiễm độc gan, suy thận, cơn co giật và hôn mê. Dễ có nguy cơ thủng ruột nếu uống liều cao.
Điều trị:
Rửa dạ dày ngay bằng sữa hoặc dung dịch carbonat. Sau khi rửa dạ dày, bơm dung dịch deferoxamin vào dạ dày qua ống thông. Trường hợp lượng sắt dùng trên 60mg/kg hoặc khi có triệu chứng nặng, đầu tiên phải cho deferoxamin tiêm truyền tĩnh mạch.
Quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông tin thêm về thành phần
Ferrous fumarate:
Là một dạng muối sắt được sử dụng để điều trị thiếu máu do thiếu sắt. Cơ thể hấp thụ sắt từ ferrous fumarate để tạo ra hemoglobin, một thành phần quan trọng của hồng cầu giúp vận chuyển oxy trong máu.
Acid folic (Vitamin B9):
Là một vitamin B thiết yếu cho sự phát triển và chức năng tế bào bình thường, đặc biệt quan trọng trong quá trình tạo máu và tổng hợp DNA. Thiếu acid folic có thể dẫn đến thiếu máu, các vấn đề về thần kinh và các dị tật bẩm sinh.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Pharmedic |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Ferrous fumarate |
Quy cách đóng gói | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Dạng bào chế | Viên nén |
Xuất xứ | Việt Nam |