
Thuốc Feliccare
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Bài viết này, Thuốc Trường Long sẽ giúp bạn tìm hiểu về Thuốc Feliccare - một loại thuốc kê đơn tới từ thương hiệu Trường Thọ Pharma. Thuốc Thuốc Feliccare có hoạt chất chính là Ferrous fumarate , Acid folic, Cyanocobalamin , đang lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VD-33614-19. Thuốc được sản xuất tại Việt Nam, tồn tại ở dạng Viên nang mềm. Hiện thuốc đang được đóng gói thành Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:18
Mô tả sản phẩm
Thuốc Feliccare
Thuốc Feliccare là gì?
Thuốc Feliccare là thuốc bổ máu, được chỉ định dùng trong các trường hợp phòng và trị các trường hợp thiếu máu tổng quát do thiếu sắt, thiếu acid folic, đặc biệt là phụ nữ đang mang thai, nuôi con bú, trẻ em sinh thiếu tháng, suy dinh dưỡng, những bệnh nhân sau phẫu thuật, những người cho máu, suy nhược…
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ferrous fumarate | 162mg |
Acid folic | 0.75mg |
Cyanocobalamin | 7.5mcg |
Chỉ định
Thuốc Feliccare được chỉ định dùng trong các trường hợp phòng và trị các trường hợp thiếu máu tổng quát do thiếu sắt, thiếu acid folic nhất là phụ nữ đang mang thai, nuôi con bú, trẻ em sinh thiếu tháng, suy dinh dưỡng, những người sau phẫu thuật, những người cho máu, suy nhược…
Chống chỉ định
- Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Bệnh nhiễm sắc tố sắt tiền phát.
- Loét dạ dày, viêm ruột từng vùng và viêm loét dạ dày.
- Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm Hemosi-derin và thiếu máu tan huyết.
- Hẹp thực quản và túi cùng đường tiêu hóa.
- Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi và người cao tuổi.
- Không dùng cho người thiếu máu chưa rõ nguyên nhân.
- U ác tính.
- Người bệnh cơ địa dị ứng (hen, eczema).
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR >1/100
- Tiêu hóa: Phản ứng kích ứng dạ dày, đau bụng với buồn nôn và nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón, có thể xuất hiện phân sẫm màu.
- Răng: Có thể làm răng đổi màu tạm thời.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Toàn thân: Sốc phản vệ, sốt.
- Ngoài da: Phản ứng dạng trứng cá, mày đay, ngứa, đỏ da, nổi ban.
- Tiêu hóa: Có thể có rối loạn tiêu hóa.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Tránh dùng phối hợp sắt với một số quinolon như ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin.
- Sử dụng đồng thời với thuốc kháng acid như calci carbonat, natri carbonat, magnesi trisilicat hoặc nước trà làm giảm sự hấp thu của sắt.
- Sử dụng đồng thời sự hấp thu muối sắt và tetracyclin đều bị giảm.
- Sử dụng đồng thời với cloramphenicol hấp thu muối sắt bị chậm.
- Muối sắt làm giảm hấp thu của penicilamin, carbidopa, levodopa, methyldopa.
- Acid folic và sulphasalazin: Hấp thu folat có thể bị giảm.
- Acid folic và thuốc tránh thai uống: Các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B12 ở một mức độ nhất định.
- Acid folic và các thuốc chống co giật: Nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm.
- Acid folic và cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
- Hấp thu vitamin B12 từ đường tiêu hóa có thể bị giảm khi dùng cùng neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc kháng thụ thể histamin H2 và colchicin.
- Nồng độ trong huyết thanh của vitamin B12 có thể bị giảm khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống.
- Cloramphenicol dùng ngoài đường tiêu hóa có thể làm giảm tác dụng của vitamin B12 trong bệnh thiếu máu.
- Tác dụng điều trị của vitamin B12 có thể bị giảm khi dùng đồng thời với omeprazol.
Dược lực học
Sắt fumarat: Sắt là nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể. Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrome C. Việc đưa acid folic được thêm vào sắt fumarat để dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Phối hợp acid folic với sắt có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai hơn là khi dùng một chất đơn độc.
Acid folic: Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12. Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.
Cyanocobalamin (vitamin B12): Trong cơ thể người, cyanocobalamin tạo thành các coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S- adenosylmethionin từ homocystein. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu vitamin B12 cũng gây hủy myelin sợi thần kinh.
Dược động học
Sắt fumarat: Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt. Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng. Hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt thấp hoặc nhu cầu sắt tăng. Hấp thu sắt bị giảm khi có các chất chelat hóa hoặc các chất tạo phức trong ruột và tăng khi có acid hydrocloric và vitamin C. Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới 2 dạng: Ferritin và hemosiderin. Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
Acid folic: Thuốc giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Acid folic trong chế độ ăn bình thường được hấp thu rất nhanh và phân bố ở các mô trong cơ thể. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy. Mỗi ngày khoảng 4 - 5 microgam đào thải qua nước tiểu, uống acid folic liều cao làm lượng vitamin đào thải qua nước tiểu tăng lên theo tỷ lệ thuận. Acid folic đi qua nhau thai và có ở trong sữa mẹ.
Cyanocobalamin (vitamin B12): Sau khi uống, vitamin B12 được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra. Sau khi tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ. Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ vitamin B12 cho các mô khác. Khoảng 3 microgam cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 - 60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Dùng đường uống. Tránh uống cùng lúc với trà. Không uống khi nằm.
Liều dùng:
- Người lớn: 2 – 4 viên/ngày.
- Trẻ em: 1 – 2 viên/ngày.
- Phụ nữ có thai: 1 viên/ngày, từ khi phát hiện có thai.
Thời gian điều trị tùy theo nguyên nhân và tình trạng thiếu hụt sắt tuy nhiên thời gian điều trị với sắt dạng uống cần khoảng 4 - 6 tháng để hồi phục thiếu máu do thiếu sắt không biến chứng. Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Không dùng sắt để điều trị thiếu máu tan huyết trừ trường hợp bị tình trạng thiếu sắt.
- Không nên dùng liều điều trị quá sáu tháng nếu không có sự theo dõi của thầy thuốc.
- Không nên dùng sắt dạng tiêm kết hợp dạng uống để tránh tình trạng thừa sắt.
- Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân thường xuyên được truyền máu.
- Cần thận trọng cho người bệnh có khối u phụ thuộc folat.
- Thận trọng khi dùng cho người bệnh có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
Xử lý quá liều
Sắt fumarat: Các chế phẩm sắt hầu hết là độc, các muối sắt đều nguy hiểm cho trẻ nhỏ. Liều độc: Dưới 30 mg Fe2+/kg có thể gây độc ở mức trung bình và trên 60 mg Fe2+/kg gây độc nghiêm trọng. Triệu chứng: Đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy kèm ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Điều trị: Trước tiên, rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat). Nếu có thể, định lượng sắt trong huyết thanh. Sau khi rửa sạch dạ dày, bơm dung dịch deferoxamin vào dạ dày qua ống thông. Trong trường hợp lượng sắt dùng trên 60 mg/kg thể trọng, hoặc khi có triệu chứng nặng, đầu tiên phải cho deferoxamin tiêm truyền tĩnh mạch.
Vitamin B12 và Acid folic: Chưa có thông tin quá liều.
Quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông tin thêm về thành phần
Ferrous fumarate: Là một dạng muối sắt được sử dụng rộng rãi trong điều trị thiếu máu do thiếu sắt. Nó được hấp thu tốt hơn một số dạng sắt khác.
Acid folic (Vitamin B9): Là một vitamin B cần thiết cho sự phát triển và chức năng tế bào, đặc biệt quan trọng trong quá trình tạo hồng cầu và tổng hợp DNA.
Cyanocobalamin (Vitamin B12): Là một vitamin B thiết yếu cho sự phát triển và chức năng tế bào thần kinh và tạo máu. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra myelin, lớp bảo vệ các dây thần kinh.
Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Trường Thọ Pharma |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Ferrous fumarate Vitamin B12 |
Quy cách đóng gói | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Dạng bào chế | Viên nang mềm |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thuốc kê đơn | Có |