
Thuốc Egolanza
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc Egolanza là tên thương mại của một loại thuốc có chứa hoạt chất Olanzapine của Egis Pharma. Loại thuốc này đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký là VN-19639-16. Thuốc được đóng thành Hộp 4 vỉ x 7 viên, với công dụng giúp điều trị hoặc hỗ trợ điều trị, hay phòng ngừa bệnh cho người tiêu dùng. Thuốc được sản xuất tại Hungary với quy trình sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo an toàn theo đúng quy định. Để sử dụng thuốc được thuận tiện và dễ dàng, thuốc được sản xuất thành dạng Viên nén bao phim
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:10
Mô tả sản phẩm
Thuốc Egolanza
Thuốc Egolanza là thuốc gì?
Thuốc Egolanza là thuốc an thần kinh không điển hình (thế hệ thứ hai), chứa hoạt chất Olanzapine, được sử dụng trong điều trị các rối loạn tâm thần.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Olanzapine | 10mg |
Chỉ định
- Điều trị tâm thần phân liệt, bệnh lưỡng cực: Đợt cấp hưng cảm hay hỗn hợp, bệnh lưỡng cực chu kỳ nhanh, kích động cấp do tâm thần phân liệt hoặc do bệnh lưỡng cực.
- Đơn trị liệu tâm thần hưng cảm ở người lớn và trẻ em từ 12 – 18 tuổi (dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa).
- Điều trị cơn kích động hoặc các rối loạn hành vi trong tâm thần phân liệt và tâm thần hưng cảm ở người lớn (dùng dạng tiêm bắp của olanzapin).
Chống chỉ định
- Phụ nữ cho con bú.
- Quá mẫn với olanzapine.
Tác dụng phụ
Thường gặp (ADR > 1/100)
- Thần kinh trung ương: Ngủ gà, hội chứng ngoại tháp, mất ngủ, chóng mặt, rối loạn phát âm, sốt, ác mộng, sảng khoái, quên, hưng cảm.
- Tiêu hóa: Khó tiêu, táo bón, tăng cân, khô miệng, buồn nôn, nôn, tăng cảm giác thèm ăn.
- Gan: Tăng ALT.
- Cơ – xương: Yếu cơ, run, ngã (đặc biệt ở người cao tuổi).
- Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp nhanh, phù ngoại vi, đau ngực.
- Da: Bỏng rát.
- Tại chỗ: Đau tại vị trí tiêm (tiêm bắp).
- Nội tiết, chuyển hóa: Tăng cholesterol máu, tăng prolactin máu, tăng đường huyết, xuất huyết đường niệu.
- Mắt: Giảm thị lực, viêm kết mạc.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
- Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, nhịp chậm, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, tăng nhạy cảm với ánh sáng, động kinh.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
- Viêm tụy, hội chứng an thần kinh ác tính (tăng thân nhiệt, co cứng cơ, thay đổi trạng thái tâm trí kèm theo rối loạn hệ thần kinh tự quản: Nhịp tim và huyết áp không ổn định).
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Tránh không nên phối hợp
- Levomethadyl (tăng nguy cơ độc tính trên tim).
- Metoclopramid (tăng nguy cơ hội chứng ngoại tháp, hội chứng an thần kinh ác tính).
Làm tăng tác dụng và độc tính của olanzapin
- Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (rượu, benzodiazepin).
- Thuốc ức chế CYP450 (cafein, cimetidin, erythromycin, ciprofloxacin, quinidin, một số thuốc chống trầm cảm như fluvoxamin).
Làm giảm tác dụng của olanzapin
- Thuốc gây cảm ứng CYP450 (phenobarbital, carbamazepin, phenytoin, rifampicin, omeprazol, nicotin).
Lưu ý: Đây chỉ là một số tương tác thuốc phổ biến. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn chi tiết về tương tác thuốc.
Dược lực học
Olanzapin là thuốc an thần kinh không điển hình (thế hệ thứ hai) và là dẫn chất của dibenzodiazepin. Thuốc có nhiều đặc tính dược lý khác với các thuốc chống loạn thần điển hình: ít gây hội chứng ngoại tháp, ít làm tăng tiết prolactin, ít gây loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài đồng thời có hiệu quả trên cả các biểu hiện dương tính, âm tính và ức chế của tâm thần phân liệt. Tác dụng chống loạn thần của olanzapin có cơ chế phức tạp và còn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Cơ chế này có liên quan đến tính đối kháng của thuốc ở các thụ thể serotonin typ 2 (5 - HT2A, 5 - HT2C), typ 3 (5 - HT3), typ 6 (5 - HT6) và dopamin ở hệ thần kinh trung ương. Olanzapin có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng (điều hòa âm tính) đối với thụ thể 5 - HT2A, liên quan đến tác dụng chống hưng cảm của thuốc. Ngoài ra, olanzapin còn làm ổn định tính khí do một phần ức chế thụ thể D2 của dopamin. Olanzapin dùng tiêm bắp để điều trị cơn động kinh cấp một phần do tác dụng an thần, làm dịu hơn là chỉ do tác dụng gây ngủ. Olanzapin còn có tác dụng đối kháng với các thụ thể muscarin (M1, M2, M3, M4 và M5). Tác dụng kháng cholinergic của thuốc một mặt giải thích việc giảm nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp, mặt khác lại liên quan đến một số tác dụng không mong muốn khác của olanzapin. Olanzapin cũng có tác dụng đối kháng thụ thể H1 của histamin và thụ thể alpha - 1 adrenergic. Tác dụng này liên quan đến khả năng gây ngủ gà, hạ huyết áp tư thế khi sử dụng olanzapin.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, olanzapin hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua ống tiêu hóa, tuy nhiên do bị chuyển hóa bước 1 ở gan nên sinh khả dụng đường uống chỉ đạt 60%. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu thuốc. Nồng độ thuốc trong máu đạt cực đại khoảng 6 giờ (dao động từ 5 giờ đến 8 giờ) sau khi uống thuốc. Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau 7 – 10 ngày dùng liều nhắc lại. Khi tiêm bắp, nồng độ trong máu đạt cực đại sau khoảng 15 phút đến 45 phút với nồng độ đạt gấp 5 lần so với khi uống. Nồng độ trong huyết tương của olanzapin thay đổi giữa các cá thể, phụ thuộc vào tuổi, giới và việc bệnh nhân có hút thuốc hay không. Nồng độ thuốc trong máu ở phụ nữ cao hơn khoảng 30 – 40% so với nam giới. Khoảng nồng độ điều trị của olanzapin trong huyết tương còn chưa được xác định rõ. Mối tương quan giữa nồng độ thuốc trong máu với hiệu quả điều trị và độc tính của olanzapin chưa được xác lập.
Phân bố
Olanzapin phân bố nhanh và nhiều vào các mô, trong đó có thần kinh trung ương. Thể tích phân bố của thuốc khoảng 1000 lít. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 93%, chủ yếu liên kết với albumin và acid alpha - 1 glycoprotein. Olanzapin và dẫn chất chuyển hóa liên hợp glucuronid qua được nhau thai và được bài xuất vào sữa mẹ. Lượng thuốc ổn định ở trẻ bú bằng khoảng 1,8% liều lượng thuốc của mẹ. Ngoài ra, nồng độ đỉnh trong sữa mẹ đạt được chậm hơn khoảng 5,2 giờ sau khi đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương người mẹ.
Chuyển hóa
Olanzapin được chuyển hóa ở gan trước khi thải trừ chủ yếu thông qua CYP1A2, một phần nhỏ thông qua CYP2D6 sau đó được liên hợp với acid glucuronic. Hai dẫn chất chuyển hóa chính là 4’ - N - demethyl olanzapin và 10 - N - glucuronid không còn giữ được hoạt tính của olanzapin.
Thải trừ
Sau khi uống, nửa đời thải trừ trong huyết tương của olanzapin khoảng 30 giờ (dao động từ 21 giờ đến 54 giờ). Nửa đời thải trừ trong huyết tương sau khi tiêm bắp tương tự như sau khi uống. Nửa đời thải trừ tăng lên khoảng 1,5 lần ở người cao tuổi. Thanh thải của olanzapin tăng khoảng 40% ở người hút thuốc so với người không hút thuốc và giảm khoảng 30% ở phụ nữ so với nam giới. Khoảng 57% và 30% lượng thuốc được đào thải tương ứng vào nước tiểu và phân, chủ yếu dưới dạng các dẫn chất chuyển hóa, một phần nhỏ (7%) dưới dạng nguyên vẹn. Dược động học của thuốc không thay đổi nhiều ở bệnh nhân suy thận.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Dùng đường uống, không phụ thuộc bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn:
- Tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu 5 – 10 mg, thường uống 1 lần/ngày. Liều có thể tăng khoảng 5 mg/ngày trong vòng 5 – 7 ngày cho tới liều đích 10 mg/ngày. Liều duy trì: 10 – 20 mg/ngày, uống 1 lần.
- Bệnh lưỡng cực, điều trị đợt hưng cảm cấp hoặc hỗn hợp: Đơn trị liệu: Khởi đầu 10 – 15 mg/ngày uống 1 lần. Liều dùng có thể tăng 5 mg/ngày cách nhau không dưới 24 giờ. Liều duy trì là 5 – 20 mg/ngày.
- Liệu pháp phối hợp (với lithi hoặc valproat): Khởi đầu 10 mg/ngày, uống 1 lần, liều dùng có thể dao động trong phạm vi: 5 – 20 mg/ngày.
Người cao tuổi: Khởi đầu 2,5 – 5 mg, sau 2 giờ có thể thêm 2,5 – 5 mg nữa nếu cần thiết.
Trẻ em từ 13 – 17 tuổi:
- Tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu: 2,5 – 5 mg/ngày uống 1 lần. Liều đích 10 mg/ngày.
- Bệnh lưỡng cực: Liều khởi đầu: 2,5 – 5 mg/ngày uống 1 lần. Liều đích 10 mg/ngày.
Trẻ em < 13 tuổi: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả.
Suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều.
Suy gan: Cần hiệu chỉnh liều, tuy nhiên chưa có khuyến cáo hiệu chỉnh liều đặc hiệu. Cần theo dõi chặt bệnh nhân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng
- Người cao tuổi: Nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong, chủ yếu do nguyên nhân tim mạch hoặc nhiễm khuẩn.
- Trẻ em 13-17 tuổi: Xu hướng tăng cân và nguy cơ tăng lipid máu.
- Bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt, glôcôm góc hẹp hoặc có tiền sử liệt ruột: Do tác dụng kháng cholinergic.
- Bệnh nhân làm việc thể lực nặng, mất nước, đang được điều trị bằng các thuốc kháng cholinergic khác: Nguy cơ tăng thân nhiệt.
- Bệnh nhân có bệnh tim, bệnh mạch não hoặc các bệnh lý có khả năng gây hạ huyết áp: Nguy cơ tăng hạ huyết áp tư thế.
- Bệnh nhân đái tháo đường hoặc có đường huyết tăng: Nguy cơ tăng đường huyết.
- Bệnh nhân có tiền sử động kinh, chấn thương vùng đầu hoặc đang được điều trị bằng các thuốc có khả năng làm giảm ngưỡng động kinh: Nguy cơ co giật.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú: Cần cân nhắc nguy cơ – lợi ích.
Xử lý quá liều
Triệu chứng
- Kích động, nhịp tim nhanh, kháng cholinergic, đồng tử giãn, các triệu chứng ngoại tháp, co cứng cơ, tăng tiết nước bọt.
- Suy giảm ý thức từ mức độ an thần cho đến hôn mê.
- Ngừng tim và hô hấp, loạn nhịp nhanh, hội chứng an thần kinh ác tính, ức chế hô hấp, động kinh, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp.
Xử trí
Chủ yếu là điều trị triệu chứng, chăm sóc hỗ trợ. Rửa dạ dày, uống than hoạt tính kèm sorbitol. Duy trì thông khí hỗ trợ và liệu pháp oxygen. Điều trị hạ huyết áp và suy tuần hoàn. Kiểm soát loạn nhịp. Hội chứng ngoại tháp cấp có thể được điều trị bằng thuốc kháng cholinergic. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Lọc máu và thấm phân phúc mạc có vai trò rất hạn chế.
Quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin bổ sung về Olanzapine
(Lưu ý: Phần này chỉ bao gồm thông tin đã có sẵn trong dữ liệu cung cấp, không thêm thông tin từ nguồn khác.)
Olanzapine là một dẫn chất của dibenzodiazepin, thuốc an thần kinh không điển hình. Cơ chế tác dụng liên quan đến tính đối kháng của thuốc ở các thụ thể serotonin và dopamin trong hệ thần kinh trung ương. Olanzapine được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân.
Cảnh báo: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Egis Pharma |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Olanzapine |
Quy cách đóng gói | Hộp 4 vỉ x 7 viên |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Xuất xứ | Hungary |
Thuốc kê đơn | Có |