Thuốc Duspatalin Retard Abbott

Thuốc Duspatalin Retard Abbott

Liên hệ

Thuốc Thuốc Duspatalin Retard là thuốc không kê đơn tới từ thương hiệu Abbott. Thuốc có thành phần là Mebeverin hydroclorid và được đóng gói thành Hộp 3 Vỉ x 10 Viên Viên nang cứng. Thuốc Duspatalin Retard được sản xuất tại Pháp và đã được đăng ký lưu hành với mã đăng ký với Cục quản lý dược là VN-21652-19

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:53

Mô tả sản phẩm


Thuốc Duspatalin Retard

Thuốc Duspatalin Retard là thuốc gì?

Duspatalin Retard là thuốc điều trị các vấn đề về tiêu hóa, đặc biệt là đau bụng và co cứng cơ liên quan đến rối loạn đại tràng và khó chịu ở ruột non.

Thành phần

Thông tin thành phần Hàm lượng
Mebeverin hydroclorid 200mg

Chỉ định

  • Điều trị chứng đau bụng và co cứng cơ, rối loạn đại tràng và khó chịu ở ruột non do hội chứng ruột kích thích.
  • Điều trị chứng co thắt dạng dạ dày - ruột thứ phát do bệnh lý thực thể.

Chống chỉ định

Thuốc Duspatalin chống chỉ định trong các trường hợp bị dị ứng (quá mẫn) với bất kì thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ được báo cáo tự phát từ quá trình sử dụng hậu marketing. Tần số chính xác không thể được ước tính.

  • Rối loạn da và mô dưới da: Chứng phát ban (mày đay), sưng tấy mặt đột ngột (phù), sưng tấy ở cổ hoặc chân (phù mạch), các ban da/nổi mụn (ngoại ban).
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Các phản ứng dị ứng (quá mẫn cảm) (phản ứng phản vệ).

Lưu ý: Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Không có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện ngoại trừ với cồn. Các nghiên cứu in vitro và vivo trên động vật cho thấy không có bất kỳ tương tác nào giữa Duspatalin retard và ethanol. Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang hoặc gần đây có uống bất kỳ thuốc nào khác, kể cả các thuốc không kê đơn.

Dược lực học

Mebeverine là thuốc chống co thắt hướng cơ có tác dụng trực tiếp trên cơ trơn dạ dày - ruột mà không gây ảnh hưởng đến nhu động bình thường của ruột. Cơ chế tác động chính xác chưa được biết rõ, nhưng mebeverine tác dụng theo đa cơ chế, như giảm tính thẩm thấu của các kênh ion, ngăn chặn sự tái hấp thu noradrenalin, giảm đau tại chỗ, thay đổi sự hấp thu nước. Những tác động này góp phần gây ra tác dụng tại chỗ của mebeverine trên đường tiêu hóa, chống co thắt và bình thường hóa nhu động ruột mà không gây giảm trương lực đường tiêu hóa. Không thấy xuất hiện các tác dụng phụ hệ thống kiểu phó giao cảm.

Dược động học

Hấp thu: Mebeverine được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống viên nén. Dạng bào chế phóng thích kéo dài cho phép liều điều trị 2 lần mỗi ngày.

Phân bố: Sự tích lũy thuốc không có ý nghĩa sau khi dùng đa liều.

Chuyển hóa sinh học: Mebeverin hydrochloride chủ yếu được chuyển hóa bởi các esterase, bước đầu tiên là sự thủy phân thành acid veratric và mebeverine alcohol. Chất chuyển hóa chính trong huyết tương là DMAC (acid carboxylic đã khử methyl). Thời gian bán thải ở trạng thái ổn định của DMAC là 5.77 giờ. Trong thời gian dùng đa liều (200mg b.i.d.) thì Cmax của DMAC là 804ng/ml và tmax khoảng 3 giờ. Khả dụng sinh học tương đối của viên nang phóng thích kéo dài được tối ưu hóa với tỷ lệ trung bình 97%.

Thải trừ: Mebeverine được chuyển hóa hoàn toàn nhưng không được thải trừ như vậy; các chất chuyển hóa được thải trừ gần như hoàn toàn. Acid veratric được thải trừ qua nước tiểu, mebeverine alcohol cũng được thải trừ qua nước tiểu, một phần dưới dạng acid carboxylic (MAC) và một phần dưới dạng acid carboxylic đã khử methyl (DMAC).

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng

Người lớn: Một viên nang, 2 đến 3 lần mỗi ngày. Nên uống thuốc với một cốc nước trước khi ăn. Không nên nhai viên thuốc.

Đối tượng đặc biệt: Không cần điều chỉnh liều ở người già, bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn liều dùng phù hợp.

Cách dùng

Nên uống thuốc với đủ nước, ít nhất là 100ml nước. Không nên nhai viên thuốc vì lớp bao có mục đích để đảm bảo cơ chế phóng thích kéo dài.

Lưu ý thận trọng khi dùng

Không có.

Xử lý quá liều

Triệu chứng: Trong trường hợp Duspatalin được uống quá liều, các triệu chứng không được xuất hiện hay nhẹ và trở lại bình thường nhanh chóng. Hệ thần kinh trung ương bị kích thích có thể xảy ra (về mặt lý thuyết). Các triệu chứng quá liều được theo dõi là trạng thái thần kinh và tim mạch.

Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu nào được biết. Điều trị triệu chứng được khuyến cáo. Rửa dạ dày nên chỉ được cân nhắc trong trường hợp triệu chứng quá liều nghiêm trọng được phát hiện trong vòng khoảng 1 giờ. Các biện pháp giảm hấp thụ là không cần thiết.

Quên liều

Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Chỉ có một lượng thông tin rất hạn chế về việc dùng mebeverine ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không đủ để có sự liên quan tới độc tính sinh sản. Không dùng Duspatalin nếu bạn đang mang thai.

Thời kỳ cho con bú: Chưa được biết là mebeverine hay các chất chuyển hóa của nó được tiết qua sữa mẹ hay không. Không dùng Duspatalin trong thời gian cho con bú.

Hãy hỏi lời khuyên của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc nào trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu nào trên những ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Mô tả dược động học và dược lực học cũng như kinh nghiệm hậu marketing không cho thấy ảnh hưởng có hại của mebeverine với khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C. Để xa tầm tay trẻ em.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Abbott
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Quy cách đóng gói Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Dạng bào chế Viên nang cứng
Xuất xứ Pháp
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.