Thuốc Dorobay 100mg

Thuốc Dorobay 100mg

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Thuốc Dorobay 100mg với thành phần Acarbose , là loại thuốc giúp điều trị hoặc hỗ trợ điều trị, phòng ngừa hoặc ngăn ngừa bệnh tật của Domesco. Đây là loại thuốc có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (Việt Nam) và được sản xuất, đóng gói tại những cơ sở, nhà máy sản xuất uy tín (quy cách đóng gói mới nhất hiện nay la Hộp 3 vỉ x 10 viên). Viên nén Thuốc Dorobay 100mg có số đăng ký lưu hành là VD-14005-11

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:53

Mô tả sản phẩm


Thuốc Dorobay 100mg

Thuốc Dorobay 100mg là thuốc gì?

Dorobay 100mg là thuốc điều trị đái tháo đường type 2, thuộc nhóm thuốc ức chế alpha-glucosidase.

Thành phần:

Thành phần Hàm lượng
Acarbose 100mg

Chỉ định:

  • Đơn trị liệu: Hỗ trợ điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose huyết (đặc biệt tăng glucose huyết sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện.
  • Phối hợp: Phối hợp với các nhóm thuốc khác (sulfonylure, biguanid, insulin) với chế độ ăn và tập luyện để đạt được mục tiêu điều trị đái tháo đường type 2.

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với acarbose hoặc các thành phần khác của thuốc.
  • Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét.
  • Bệnh lý tăng áp lực ổ bụng (thoát vị).
  • Suy gan, tăng men gan.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Người đái tháo đường type 2 dưới 18 tuổi.
  • Đái tháo đường nhiễm toan ceton.

Tác dụng phụ:

Thường gặp: Đầy bụng, phân nát, tiêu chảy, buồn nôn, bụng chướng và đau.

Ít gặp: Test chức năng gan bất thường, tăng men gan, buồn nôn, khó tiêu.

Hiếm gặp: Vàng da, viêm gan.

Không xác định: Giảm tiểu cầu, tắc ruột, chướng khí, quá mẫn, viêm gan, hội chứng mụn mủ toàn thân cấp tính.

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Tác dụng phụ có thể giảm khi tiếp tục điều trị kèm theo giảm lượng đường ăn (đường mía). Để giảm thiếu các tác dụng phụ đường tiêu hoá, nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp nhất và tăng dần đến khi đạt kết quả mong muốn. Không dùng các thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng phụ này. Tổn thương gan kèm vàng da, tăng aminotransferase huyết thanh thường hết sau khi ngưng thuốc.

Tương tác thuốc:

  • Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
  • Tăng tác dụng hạ đường huyết khi phối hợp acarbose và các thuốc chống đái tháo đường sulfonylure hoặc biguanid.
  • Giảm tác dụng của acarbose khi dùng đồng thời với các thuốc chống acid, cholestyramin, các chất hấp phụ ở ruột và các enzym tiêu hóa.
  • Neomycin làm tăng tác dụng hạ glucose máu của acarbose.
  • Acarbose làm giảm tác dụng của digoxin do ức chế hấp thu.

Dược lực học:

Acarbose là một tetrasaccharid có tác dụng làm hạ glucose máu. Acarbose ức chế có tính chất cạnh tranh và hồi phục với các enzym alpha-amylase ở tụy và enzym alpha-glucosidase ở tế bào bàn chải của ruột đặc biệt là sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat. Kết quả là glucose máu tăng chậm hơn sau khi ăn, giảm nguy cơ tăng glucose máu sau ăn, và nồng độ glucose máu ban ngày dao động ít hơn. Khi dùng acarbose duy nhất để điều trị đái tháo đường type 2 cùng chế độ ăn, acarbose làm giảm nồng độ trung bình của hemoglobin glycosylat (vào khoảng 0,6 đến 1%). Giảm hemoglobin glycosylat tương quan với giảm nguy cơ biến chứng vi mạch ở người đái tháo đường. Acarbose không ức chế lactase và không gây mất dung nạp lactose. Trái với các thuốc hạ glucose máu nhóm sulfonylure, acarbose không làm tăng tiết insulin. Acarbose cũng không gây giảm glucose máu lúc đói khi dùng đơn trị liệu ở người. Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của thuốc hạ glucose máu thuộc nhóm sulfonylure, nhóm biguanid khác nhau, chúng có tác dụng cộng hợp khi dùng phối hợp. Tuy nhiên, vì acarbose chủ yếu làm chậm hơn là ngăn cản hấp thu glucose, thuốc không làm mất nhiều calo trong lâm sàng và không gây sụt cân ở cả người bình thường và người đái tháo đường. Acarbose có thể thêm vào để giúp cải thiện kiểm soát glucose máu ở người bệnh điều trị ít kết quả bằng các liệu pháp thông thường.

Dược động học:

Hấp thu: Sau khi uống, phần lớn acarbose lưu lại trong ống tiêu hóa để được các enzym tiêu hóa và chủ yếu vi khuẩn chí ở ruột chuyển hóa để acarbose phát huy tác dụng dược lý. Dưới 2% liều uống được hấp thu dưới dạng thuốc có hoạt tính, trong khi đó, khoảng 35% liều uống được hấp thu chậm dưới dạng chất chuyển hóa được tạo thành trong đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của acarbose trong huyết tương: Khoảng 1 giờ. Nồng độ đỉnh các chất chuyển hóa trong huyết tương: Từ 14 - 24 giờ sau khi uống.

Phân bố: Acarbose ít liên kết với protein huyết tương (khoảng 15%).

Chuyển hóa: Acarbose được chuyển hóa hoàn toàn ở đường tiêu hóa, chủ yếu do vi khuẩn chí đường ruột và một lượng ít hơn do enzym tiêu hóa. Ít nhất 13 chất chuyển hóa đã được xác định.

Đào thải: Thời gian bán thải acarbose hoạt tính trong huyết tương khoảng 2 giờ, như vậy, không có hiện tượng tích lũy thuốc khi uống 3 lần mỗi ngày. Khoảng 51% liều uống đào thải qua phân dưới dạng acarbose không hấp thu, trong vòng 96 giờ. Khoảng 34% liều uống đào thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa hấp thu. Dưới 2% liều uống đào thải qua nước tiểu dưới dạng acarbose và chất chuyển hóa hoạt động.

Liều lượng và cách dùng:

Cách dùng: Dùng đường uống. Uống vào đầu bữa ăn để giảm glucose huyết sau ăn. Viên thuốc phải uống nguyên viên với một ít nước ngay trước bữa ăn hay nhai cùng với một ít thức ăn ngay trong những miếng thức ăn đầu tiên của bữa ăn

Liều dùng: Liều dùng phải do bác sĩ điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp vì hiệu quả dung nạp thay đổi với từng người bệnh.

  • Liều khởi đầu: 50 mg/lần x 3 lần/ngày.
  • Điều chỉnh liều: Sau 6 - 8 tuần điều trị, nếu bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng đầy đủ, liều dùng có thể tăng đến 100mg x 3 lần/ngày. Liều tối đa: 200mg x 3 ngày/lần.
  • Điều chỉnh liều trong suy thận: Clcr < 25 ml/phút: Nồng độ đỉnh trong huyết tương cao hơn gấp 5 lần và AUC rộng gấp 6 lần so với người có chức năng thận bình thường. Creatinin huyết thanh > 2 mg/dl: Không nên dùng acarbose.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Lưu ý thận trọng khi dùng:

  • Hạ đường huyết: Bệnh nhân có thể bị hạ đường huyết quá mức khi dùng đồng thời Dorobay và các thuốc hạ đường huyết khác (ví dụ: sulfonylure, metformin hoặc insulin). Khi điều trị hạ glucose máu, phải dùng glucose uống (dextrose) mà không dùng sucrose vì acarbose sẽ làm chậm việc tiêu hoá và hấp thu disaccharide, nhưng không làm chậm hấp thu monosaccharide.
  • Tăng transaminase: Có những trường hợp tăng men gan nên cần theo dõi transaminase gan trong quá trình điều trị bằng acarbose.
  • Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những người bị bênh đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê, hoặc khi bị stress (như bị sốt cao, chấn thương, phẫu thuật...), ở những trường hợp này phải dùng insulin.

Xử lý quá liều: Quá liều acarbose không gây hạ glucose huyết nhưng có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện triệu chứng như: Chướng bụng, tiêu chảy, đau bụng. Nhưng các triệu chứng thường hết nhanh chóng. Trong trường hợp này không nên cho người bệnh dùng đồ uống hoặc thức ăn chứa nhiều carbohydrat trong 4 - 6 giờ.

Quên liều: Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Thông tin về Acarbose:

Acarbose là một chất ức chế alpha-glucosidase, làm chậm quá trình tiêu hóa và hấp thu carbohydrate trong ruột, từ đó giúp kiểm soát đường huyết sau bữa ăn ở người bệnh đái tháo đường type 2.

Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30oC và tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn và điều trị phù hợp.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Domesco
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Acarbose
Quy cách đóng gói Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nén
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.