Thuốc Azenmarol 4

Thuốc Azenmarol 4

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Thuốc Azenmarol 4 với thành phần là Acenocoumarol - hiện đang là một trong các loại thuốc được nhiều người biết tới và tin dùng. Thuốc là sản phẩm của Agimexpharm (thuốc kê đơn), được sản xuất trong dây chuyền khép kín tại Việt Nam,đảm bảo chất lượng và an toàn theo đúng quy định. Thuốc hiện được đóng thành Hộp 10 Vỉ x 10 Viên và đã được Cục quản lý dược cấp phép lưu hành với SĐK là VD-28826-18, vì vậy người dùng có thể an tâm về chất lượng của thuốc. Để biết thêm nhiều thông tin khác về Viên nén Thuốc Azenmarol 4, hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Thuốc Trường Long.

Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường

Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:19

Mô tả sản phẩm


Thuốc Azenmarol 4

Thuốc Azenmarol 4 là thuốc gì?

Azenmarol 4 là thuốc thuộc nhóm thuốc tim mạch, huyết áp. Thuốc có tác dụng chống đông máu gián tiếp bằng cách ức chế sự tổng hợp các yếu tố đông máu.

Thành phần

Thành phần Hàm lượng
Acenocoumarol 4mg

Chỉ định

  • Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ, bệnh van hai lá, van nhân tạo.
  • Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng, loạn động thất trái gây tắc mạch khi điều trị tiếp thay cho heparin. Dự phòng tái phát nhồi máu cơ tim khi không dùng được aspirin.
  • Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi và dự phòng tái phát khi thay thế tiếp cho heparin.
  • Dự phòng huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi trong phẫu thuật khớp háng.
  • Dự phòng huyết khối trong ống thông.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm đã biết với các dẫn chất coumarin hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Thiếu hụt vitamin K, viêm màng trong tim do vi khuẩn, loạn sản máu hoặc bất kỳ rối loạn máu nào có tăng nguy cơ xuất huyết.
  • Tăng huyết áp (nặng).
  • Suy gan nặng, đặc biệt khi thời gian prothrombin đã bị kéo dài.
  • Nguy cơ chảy máu cao, mới can thiệp ngoại khoa về thần kinh và mắt hay khả năng phải mổ lại.
  • Tai biến mạch máu não (trừ trường hợp nghẽn mạch ở nơi khác).
  • Suy thận nặng (Clcr < 20 ml/phút).
  • Giãn tĩnh mạch thực quản.
  • Loét dạ dày – tá tràng đang tiến triển.
  • Không được phối hợp với aspirin liều cao, thuốc chống viêm không steroid nhân pyrazol, miconazol dùng đường toàn thân, âm đạo; phenylbutazol, cloramphenicol, diflunisal.
  • Không dùng acenocoumarol trong vòng 48 giờ sau khi sinh.

Tác dụng phụ

  • Các biểu hiện chảy máu (xuất huyết): Đây là biến chứng hay gặp nhất, có thể xảy ra trên khắp cơ thể.
  • Tiêu chảy (có thể kèm theo phân nhiễm mỡ).
  • Đau khớp.
  • Hiếm gặp: Rụng tóc; hoại tử da khu trú, mẩn da dị ứng, viêm mạch máu, tổn thương gan.

Tương tác thuốc

Chống chỉ định phối hợp: Aspirin (liều cao), Miconazol, Phenylbutazon, Thuốc chống viêm không steroid nhóm pyrazol.

Không nên phối hợp: Aspirin (liều thấp), Các thuốc chống viêm không steroid, Cloramphenicol, Diflunisal.

Thận trọng khi phối hợp: Alopurinol, aminoglutethimid, amiodaron, androgen,… (xem chi tiết trong phần hướng dẫn sử dụng).

Dược lực học

Acenocoumarol là một dẫn chất coumarin kháng vitamin K. Thuốc ức chế enzym vitamin K epoxid reductase, dẫn tới ngăn cản quá trình chuyển acid glutamic thành acid gamma-carboxyglutamic của các protein tiền thân của các yếu tố đông máu II, VII, IX, X. Như vậy, acenocoumarol có tác dụng chống đông máu gián tiếp bằng cách ngăn cản sự tổng hợp các dạng hoạt động của các yếu tố đông máu II, VII, IX, X. Tác dụng đối với thời gian prothrombin kéo dài thường đạt tối đa trong vòng từ 24 đến 48 giờ. So với wafarin và phenprocoumon, acenocoumarol có thời gian tác dụng ngắn hơn.

Dược động học

Acenocoumarol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Sinh khả dụng đường uống đạt 60%. Thuốc gắn mạnh với protein huyết tương (99%). Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt trong vòng 1 – 3 giờ. Acenocoumarol qua nhau thai và một phần nhỏ được phát hiện trong sữa mẹ. Acenocoumarol bị chuyển hóa ở gan và đào thải chủ yếu qua nước tiểu (60% trong khoảng 1 tuần) ở dưới dạng chuyển hoá và một phần qua phân(29% trong khoảng 1 tuần). Nửa đời thải trừ của acenocoumarol khoảng 8 -11 giờ.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Thuốc Acenocoumarol dùng qua đường uống, thường được uống một lần vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Liều dùng: Liều lượng phải được điều chỉnh nhằm đạt mục đích ngăn cản cơ chế đông máu tới mức không xảy ra huyết khối nhưng tránh được chảy máu tự phát. Liều dùng tùy thuộc vào đáp ứng điều trị của từng người. Liều uống thông thường: Ngày đầu 4 mg/ngày, ngày thứ 2 4 – 8mg/ngày. Liều duy trì 1- 8mg/ ngày tùy theo đáp ứng sinh học. Việc điều chỉnh thường tiến hành từng nấc 1 mg. (Xem chi tiết phần theo dõi sinh học và điều chỉnh liều).

Theo dõi sinh học và điều chỉnh liều:

Cần theo dõi INR (International Normalized Ratio) định kỳ để điều chỉnh liều lượng.

Liều ở người cao tuổi:

Liều khởi đầu phải thấp hơn liều người lớn. Liều trung bình cân bằng trong điều trị thường chỉ bằng 1/2 tới 3/4 liều người lớn.

Lưu ý thận trọng khi dùng

  • Phải lưu ý đến khả năng nhận thức của người bệnh trong quá trình điều trị (nguy cơ uống thuốc nhầm).
  • Phải nhấn mạnh việc uống thuốc đều hàng ngày vào cùng một thời điểm.
  • Phải xét nghiệm kiểm tra INR định kỳ và tại cùng một nơi.
  • Theo dõi cẩn thận và điều chỉnh liều cho phù hợp ở người suy thận vừa và nhẹ hoặc hạ protein máu.
  • Không nên dừng thuốc đột ngột.
  • Thành phần tá dược của thuốc này có lactose vì vậy không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân bị di truyền không dung nạp galactose, bị thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Xử lý quá liều

Triệu chứng: Biểu hiện nổi bật là xuất huyết (xem chi tiết trong phần hướng dẫn sử dụng).

Xử trí: Xử trí tùy thuộc vào INR và mức độ chảy máu. (Xem chi tiết trong phần hướng dẫn sử dụng. Bao gồm việc ngừng thuốc, sử dụng Vitamin K và/hoặc hỗn hợp prothrombin khô).

Quên liều

Nếu quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Thông tin thêm về Acenocoumarol

Acenocoumarol là một dẫn chất coumarin kháng vitamin K, có tác dụng chống đông máu gián tiếp. Thuốc ức chế sự tổng hợp các yếu tố đông máu II, VII, IX, và X, làm kéo dài thời gian prothrombin.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.

Thuộc tính sản phẩm


Thương hiệu Agimexpharm
Số đăng ký: Chưa cập nhật
Hoạt chất Acenocoumarol
Quy cách đóng gói Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Dạng bào chế Viên nén
Xuất xứ Việt Nam
Thuốc kê đơn

Chủ để:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin sản phẩm phù hợp nhất, dễ tiếp cận. Tuy nhiên, vì thuốc/dược phẩm ở mỗi người mang lại hiệu quả khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin đã bao gồm đầy đủ. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.