
Thuốc Azenmarol 1
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Là loại thuốc kê đơn, Thuốc Azenmarol 1 với dạng bào chế Viên nén đang được lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký là VD-28825-18. Thuốc được đóng gói thành Hộp 10 Vỉ x 10 Viên tại Việt Nam. Acenocoumarol là hoạt chất chính có trong Thuốc Azenmarol 1. Thương hiệu của thuốc Thuốc Azenmarol 1 chính là Agimexpharm
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:19
Mô tả sản phẩm
Thuốc Azenmarol 1
Thuốc Azenmarol 1 là thuốc gì?
Azenmarol 1 là thuốc thuộc nhóm thuốc tim mạch, huyết áp. Thuốc có tác dụng chống đông máu gián tiếp, được sử dụng để dự phòng và điều trị các bệnh lý liên quan đến huyết khối.
Thành phần:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acenocoumarol | 1mg |
Chỉ định:
- Bệnh tim gây tắc mạch: Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ, bệnh van hai lá, van nhân tạo.
- Nhồi máu cơ tim: Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng, loạn động thất trái gây tắc mạch khi điều trị tiếp thay cho heparin. Dự phòng tái phát nhồi máu cơ tim khi không dùng được aspirin.
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi và dự phòng tái phát khi thay thế tiếp cho heparin.
- Dự phòng huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi trong phẫu thuật khớp háng.
- Dự phòng huyết khối trong ống thông.
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm đã biết với các dẫn chất coumarin hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thiếu hụt vitamin K, viêm màng trong tim do vi khuẩn, loạn sản máu hoặc bất kỳ rối loạn máu nào có tăng nguy cơ xuất huyết.
- Tăng huyết áp (nặng).
- Suy gan nặng, đặc biệt khi thời gian prothrombin đã bị kéo dài.
- Nguy cơ chảy máu, mới can thiệp ngoại khoa về thần kinh và mắt hay khả năng phải mổ lại.
- Tai biến mạch máu não (trừ trường hợp nghẽn mạch ở nơi khác).
- Suy thận nặng (Clcr < 20 ml/phút).
- Giãn tĩnh mạch thực quản.
- Loét dạ dày – tá tràng đang tiến triển.
- Không được phối hợp với aspirin liều cao, thuốc chống viêm không steroid nhân pyrazol, miconazol dùng đường toàn thân, âm đạo; phenylbutazol, cloramphenicol, diflunisal.
- Không dùng Acenocoumarol trong vòng 48 giờ sau khi sinh.
Tác dụng phụ:
Các biểu hiện chảy máu là biến chứng hay gặp nhất, có thể xảy ra trên khắp cơ thể. Đôi khi xảy ra tiêu chảy (có thể kèm theo phân nhiễm mỡ), đau khớp riêng lẻ. Hiếm khi xảy ra: Rụng tóc; hoại tử da khu trú, mẩn da dị ứng. Rất hiếm thấy bị viêm mạch máu, tổn thương gan.
Tương tác thuốc:
Rất nhiều thuốc có thể tương tác với thuốc kháng vitamin K. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ về các thuốc đang sử dụng để tránh tương tác bất lợi. Đặc biệt chống chỉ định phối hợp với Aspirin (liều cao), Miconazol, Phenylbutazon và thuốc chống viêm không steroid nhóm pyrazol.
Dược lực học:
Acenocoumarol là một dẫn chất coumarin kháng vitamin K. Thuốc này ức chế enzym vitamin K epoxid reductase, dẫn tới ngăn cản quá trình chuyển acid glutamic thành acid gamma-carboxyglutamic của các protein tiền thân của các yếu tố đông máu II, VII, IX, X. Như vậy là các dẫn chất coumarin kháng vitamin K có tác dụng chống đông máu gián tiếp bằng cách ngăn cản sự tổng hợp các dạng hoạt động của các yếu tố đông máu trên (II, VII, IX, X). Thuốc hạn chế sự phát triển của các cục huyết khối đã có trước và ngăn ngừa các triệu chứng huyết khối tắc mạch thứ phát, nhưng không có tác dụng tiêu huyết khối trực tiếp.
Dược động học:
Acenocoumarol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Sinh khả dụng đường uống đạt 60%. Thuốc gắn mạnh với protein huyết tương (99%). Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt trong vòng 1 – 3 giờ. Acenocoumarol qua nhau thai và một phần nhỏ được phát hiện trong sữa mẹ. Acenocoumarol bị chuyển hóa ở gan và đào thải chủ yếu qua nước tiểu (60% trong khoảng 1 tuần) ở dưới dạng chuyển hoá và một phần qua phân(29% trong khoảng 1 tuần). Nửa đời thải trừ của Acenocoumarol khoảng 8 -11 giờ.
Liều lượng và cách dùng:
Liều dùng phải được bác sĩ điều chỉnh. Liều uống thông thường: Trong ngày đầu là 4 mg/ngày, ngày thứ 2 là 4 – 8mg/ngày. Liều duy trì từ 1 -8mg/ngày tùy theo đáp ứng sinh học. Việc điều chỉnh thường tiến hành từng nấc 1 mg. Thuốc dùng đường uống, một lần mỗi ngày cùng một thời điểm.
Thực hiện theo dõi sinh học và điều chỉnh liều dựa trên INR (International Normalized Ratio).
Lưu ý thận trọng khi dùng:
- Phải lưu ý đến khả năng nhận thức của người bệnh, đặc biệt người cao tuổi.
- Phải nhấn mạnh việc uống thuốc đều hàng ngày vào cùng một thời điểm.
- Phải xét nghiệm kiểm tra INR định kỳ và tại cùng một nơi.
- Theo dõi cẩn thận và điều chỉnh liều cho phù hợp ở người suy thận vừa và nhẹ hoặc hạ protein máu.
- Không nên dừng thuốc đột ngột.
- Thành phần tá dược có lactose, không dùng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Xử lý quá liều:
Triệu chứng: Xuất huyết. Xử trí tùy thuộc vào INR và các dấu hiệu chảy máu. Có thể cần dùng Vitamin K và/hoặc các yếu tố đông máu.
Quên liều:
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra, trừ khi gần với liều tiếp theo. Không dùng liều gấp đôi.
Thông tin thêm về Acenocoumarol (Hoạt chất):
Acenocoumarol là một thuốc chống đông máu thuộc nhóm dẫn chất coumarin, tác động gián tiếp bằng cách ức chế sự tổng hợp các yếu tố đông máu phụ thuộc Vitamin K.
Bảo quản:
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Agimexpharm |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Acenocoumarol |
Quy cách đóng gói | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Dạng bào chế | Viên nén |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thuốc kê đơn | Có |