
Thuốc Angioten 50mg
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc Angioten 50mg với thành phần là Losartan - hiện đang là một trong các loại thuốc được nhiều người biết tới và tin dùng. Thuốc là sản phẩm của KALBE (thuốc kê đơn), được sản xuất trong dây chuyền khép kín tại Indonesia,đảm bảo chất lượng và an toàn theo đúng quy định. Thuốc hiện được đóng thành Hộp 3 Vỉ x 10 Viên và đã được Cục quản lý dược cấp phép lưu hành với SĐK là VN-13350-11, vì vậy người dùng có thể an tâm về chất lượng của thuốc. Để biết thêm nhiều thông tin khác về Viên nén bao phim Thuốc Angioten 50mg, hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Thuốc Trường Long.
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:56
Mô tả sản phẩm
Thuốc Angioten 50mg
Thuốc Angioten 50mg là thuốc gì?
Angioten 50mg là thuốc thuộc nhóm thuốc tim mạch, được sử dụng để điều trị tăng huyết áp.
Thành phần:
Thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Losartan | 50mg |
Chỉ định:
Angioten được chỉ định trong các trường hợp tăng huyết áp.
Chống chỉ định:
Không dùng Angioten cho những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với losartan hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ:
Các tác dụng không mong muốn bao gồm: Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, suy nhược cơ thể mệt mỏi, ho, tiêu chảy, khó thở, co cứng cơ (chuột rút), đau cơ, đau lưng, đau chân, mất ngủ, nghẹt mũi, nhiễm trùng đường hô hấp trên, các bất thường và viêm xoang nặng.
Hướng xử lý khi gặp tác dụng phụ: Thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng phụ gặp phải trong quá trình điều trị.
Tương tác thuốc:
- Các thuốc lợi tiểu thiazid: Nếu sử dụng đồng thời losartan với các thuốc lợi tiểu thiazid, tác dụng hạ huyết áp sẽ tăng lên.
- Không sử dụng đồng thời Angioten với các thuốc lợi niệu giữ kali.
Dược lực học:
Angioten (losartan potassium) là chất đầu tiên thuộc nhóm thuốc hạ huyết áp mới, một chất đối kháng với thụ thể angiotensin II không phải peptid. Hoạt chất này kết hợp cạnh tranh và chọn lọc với các thụ thể phân dưới nhóm của AII (thụ thể AT1) do vậy nó ngăn cản tác dụng dược lý của AII, chất chuyển hoá có hoạt tính, E3174, có khả năng gắn kết với thụ thể AT1 lớn hơn 10 lần so với chất ban đầu có cùng cấu trúc, và có tác dụng cao hơn từ 15 đến 20 lần trong việc ngăn cản tác dụng dược lý của AII, gây co mạch và tăng huyết áp. Angioten có tác dụng khi sử dụng theo đường uống. Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, sử dụng Angioten một lần mỗi ngày sẽ tác dụng hạ huyết áp trong suốt 24h mà không ảnh hưởng đến nhịp tim.
Dược động học:
Losartan là một chế phẩm có hoạt tính dùng theo đường uống và nó trải qua quá trình chuyển hoá chính đầu tiên nhờ hệ thống enzyme cytochrome 450. Một phần được biến đổi thành một chất chuyển hoá có hoạt tính acid carboxylic, chất này có tác dụng chủ yếu là đối kháng với các thụ thể angiotensin II khi điều trị bằng losartan. Thời gian bán hủy của losartan là khoảng 2 giờ và của chất chuyển hoá vào khoảng 6 đến 9 giờ. Dược động học của losartan và chất chuyển hoá của nó gần với liều uống của losartan là 200 mg và không thay đổi theo thời gian. Không có sự tích lũy của cả losartan hay chất chuyển hoá trong huyết tương ngay sau khi dùng nhắc lại với liều một lần mỗi ngày. Sau khi uống, losartan được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá và chủ yếu tham gia vào quá trình chuyển hoá đầu tiên, sinh khả dụng toàn thân của losartan là 33%. Có khoảng 14% lượng losartan uống vào được biến đổi thành dạng chuyển hoá có hoạt tính. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của losartan đạt được sau 1 giờ và chất chuyển hoá của nó đạt được sau 3 - 4 giờ. Trong khi nồng độ đỉnh trong huyết tương của losartan và chất chuyển hoá của nó là xấp xỉ tương đương nhau thì diện tích đường cong dưới nồng độ AUC của chất chuyển hoá lớn hơn của losartan tới 4 lần. Thức ăn làm chậm lại quá trình hấp thu của losartan và làm giảm nồng độ tối đa của nó trong huyết thanh nhưng chỉ ảnh hưởng rất nhỏ tới diện tích dưới đường cong nồng độ của losartan và chất chuyển hoá (giảm khoảng 10%). Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của cả losartan và chất chuyển hoá đều rất cao, chủ yếu là với albumin, dạng tự do trong huyết tương tương ứng là 1.3% và 0.2%. Lượng gắn kết với protein là không đổi trong giới hạn nồng độ khi dùng với liều thông thường. Chất chuyển hóa của losartan có mặt trong cả huyết thanh và nước tiểu của người. Bên cạnh chất chuyển hoá có hoạt tính carboxylic còn có một ở dạng chất chuyển hoá không có hoạt tính. Sau khi uống và tiêm tĩnh mạch losartan có gắn đồng vị phóng xạ 14C, chất phóng xạ có hoạt tính lưu hành chủ yếu trong huyết tương là losartan và chất chuyển hoá của nó. Các nghiên cứu trong invitro chỉ ra rằng cytochrome P450 2C9 và 3A4 có liên quan đến quá trình biến đổi sinh học của losartan và chất chuyển hoá của nó. Thể tích phân bố trong cơ thể của losartan là 34 L và của chất chuyển hóa là 12 L. Tổng lượng thanh thải trong huyết tương của losartan và chất chuyển hoá của nó tương ứng là vào khoảng 600 ml/phút và 50 ml/phút, và độ thanh thải qua thận tương ứng là 75 ml/phút và 25ml/phút. Khi uống losartan, có khoảng 4% lượng thuốc uống vào dưới dạng chưa chuyển hoá và 6% dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính được bài xuất trong nước tiểu. Sự bài tiết mật cũng tham gia vào quá trình bài xuất của losartan và chất chuyển hoá của nó. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều 14C losartan, có khoảng 45% chất có hoạt tính phóng xạ được hồi phục từ trong nước tiểu và 50% từ trong phân.
Liều lượng và cách dùng:
Cách dùng: Có thể uống Angioten trong hoặc ngoài bữa ăn. Angioten có thể dùng đồng thời với các chế phẩm hạ huyết áp khác.
Liều dùng:
- Đối với bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: Liều khởi đầu và duy trì là 50 mg losartan một lần mỗi ngày. Có một số bệnh nhân có thể phải dùng đến 100 mg losartan mỗi ngày mới có đáp ứng.
- Đối với bệnh nhân suy chức năng gan hay giảm thể tích tuần hoàn hoặc những bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp, nên sử dụng liều thấp hơn là 25 mg losartan mỗi ngày.
- Không cần điều chỉnh liều khởi đầu đối với những bệnh nhân lớn tuổi hoặc những bệnh nhân có suy chức năng thận, kể cả những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo. Losartan và chất chuyển hoá của nó không bị loại bỏ bởi quá trình lọc máu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Lưu ý thận trọng khi dùng:
- Có thể gặp hạ huyết áp hệ thống ở những bệnh nhân giảm thể tích nội mạch, do vậy nên khởi đầu losartan với liều thấp.
- Đối với những bệnh nhân suy chức năng thận và bệnh nhân lớn tuổi nên thường xuyên kiểm tra hàm lượng kali trong máu.
- Bệnh nhân suy chức năng gan: Nồng độ của losartan và chất chuyển hoá của nó trong huyết thanh có thể tăng lên, do vậy cần điều chỉnh liều lượng của Angioten đối với những bệnh nhân này.
- Tính an toàn và hiệu quả của losartan đối với trẻ em chưa được chứng minh.
- Thời kỳ mang thai: Không dùng Angioten cho phụ nữ có thai.
- Thời kỳ cho con bú: Nên quyết định việc ngưng cho con bú hay ngưng sử dụng Angioten dựa trên mức độ quan trọng của việc dùng thuốc đối với bà mẹ.
Xử lý quá liều:
Các dữ liệu về quá liều losartan trên người còn hạn chế. Biểu hiện hay gặp nhất khi dùng quá liều là hạ huyết áp và tim đập nhanh; nhịp tim chậm có thể xảy ra do kích thích thần kinh đối giao cảm. Nếu xảy ra hạ huyết áp, cần áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ. Cả losartan và các chất chuyển hoá của nó đều không được loại bỏ bởi quá trình lọc máu.
Quên liều:
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ phòng, dưới 30°C
Thông tin thêm về Losartan (hoạt chất):
Losartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II, hoạt động bằng cách chặn tác dụng của angiotensin II, một hormone gây co mạch máu và tăng huyết áp. Việc chặn angiotensin II giúp giãn mạch máu, làm giảm sức cản mạch máu ngoại vi và do đó giảm huyết áp.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.