
Thuốc Amlocor-5
Thuốc kê đơn - cần tư vấn
Thuốc Amlocor-5 là tên biệt dược của một loại thuốc tới từ thương hiệu Torrent, có thành phần chính là Amlodipine . Thuốc được sản xuất tại Ấn Độ và hiện đã có mặt tại Việt Nam với mã lưu hành mới nhất hiện nay là VN-16076-12. Để thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản, thuốc được sản xuất thành Viên nén và được đóng thành Hộp 3 Vỉ x 10 Viên. Để tìm hiểu sâu hơn về công dụng cũng như nhiều thông tin khác của thuốc Thuốc Amlocor-5, mời bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Thuốc Trường Long.
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Trường
Ngày cập nhật: 2025-02-06 10:02:57
Mô tả sản phẩm
Thuốc Amlocor-5
Thuốc Amlocor-5 là thuốc gì?
Amlocor-5 là thuốc điều trị bệnh tim mạch, cụ thể là thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực ổn định mạn tính. Thuốc chứa hoạt chất Amlodipine với hàm lượng 5mg.
Thành phần
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amlodipine | 5mg |
Chỉ định
- Điều trị tăng huyết áp.
- Điều trị dự phòng đau thắt ngực ổn định mạn.
- Bệnh mạch vành: Giảm nguy cơ tái phát bệnh mạch vành và sự cần thiết phải nhập viện do đau thắt ngực ở bệnh nhân mạch vành.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với các dihydropyridines, Amlodipine, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc này.
- Suy tim, sốc tim, đau thắt ngực không ổn định, hẹp động mạch chủ rõ.
- Phụ nữ cho con bú.
- Trẻ dưới 6 tuổi.
Tác dụng phụ
Nhìn chung, Amlocor được dung nạp tốt. Tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu, phù nề, mệt mỏi, đỏ mặt và buồn ngủ. Các tác dụng phụ ít gặp hơn bao gồm nôn, đau bụng, buồn ngủ và đánh trống ngực. Các tác dụng phụ hiếm gặp hơn nữa là co rút cơ, tiểu lắt nhắt hoặc tiểu đêm, ho, thở hổn hển, chảy máu mũi, lo lắng và viêm kết mạc.
Tương tác thuốc
Amlocor dùng an toàn với các thuốc lợi tiểu thiazide, các thuốc chẹn beta và ức chế men chuyển, nitrate tác dụng kéo dài và glyceryl trinitrate ngậm dưới lưỡi, kháng viêm nonsteroid, kháng sinh và các thuốc hạ đường huyết dùng đường uống. Dùng chung với digoxin, cimetidine và warfarin không gây ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của Amlocor hoặc các thuốc này.
Dược lực học
Amlodipine là dẫn chất của dihydropyridin có tác dụng chẹn calci qua màng tế bào. Amlodipine ngăn chặn kênh calci loại L phụ thuộc điện thế, tác động trên các mạch máu ở tim và cơ. Amlodipine có tác dụng chống tăng huyết áp bằng cách trực tiếp làm giãn cơ trơn quanh động mạch ngoại biên và ít có tác dụng hơn trên kênh calci cơ tim. Thuốc không làm dẫn truyền nhĩ thất ở tim kém đi và cũng không ảnh hưởng xấu đến lực co cơ. Amlodipine cũng làm giảm sức cản mạch máu thận, tăng lưu lượng máu ở thận và cải thiện chức năng thận. Amlodipine không có ảnh hưởng xấu đến nồng độ lipid trong huyết tương hoặc chuyển hóa glucose.
Tác dụng chống đau thắt ngực: Amlodipine làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên, giảm toàn bộ lực cản ở mạch ngoại biên. Tần số tim không bị tác động, hậu gánh giảm làm công của tim giảm, cùng với giảm nhu cầu cung cấp oxy và năng lượng cho cơ tim. Điều này làm giảm nguy cơ đau thắt ngực. Amlodipine cũng gây giãn động mạch vành cả trong khu vực thiếu máu cục bộ và khu vực được cung cấp máu bình thường.
Dược động học
Hấp thu
Sau liều uống, Amlodipine được hấp thu chậm và hầu như hoàn toàn, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 6 - 12 giờ với sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 64 - 90%. Sự có mặt của thức ăn không làm thay đổi sinh khả dụng của Amlodipine.
Phân bố
Amlodipine có thể tích phân bố lớn và liên kết cao với protein huyết tương (>95%).
Chuyển hoá và thải trừ
Amlodipine có thời gian bán thải tương đối dài khoảng 35 đến 45 giờ, vì vậy dùng thuốc một lần mỗi ngày. Nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được sau 7 đến 8 ngày điều trị liên tục, không có dấu hiệu tích lũy thuốc. Amlodipine bị biến đổi chủ yếu thành các chất chuyển hoá không hoạt động qua quá trình chuyển hoá ở gan với 10% hợp chất mẹ và 60% chất chuyển hoá được bài tiết qua nước tiểu. Amlodipine đào thải chủ yếu bằng cách chuyển hóa thành dạng bất hoạt với hầu hết các chất được thải qua nước tiểu.
Bệnh nhân suy thận: Dược động học của Amlodipine không bị thay đổi đáng kể do suy thận.
Bệnh nhân suy gan: Ở người lớn tuổi và những bệnh nhân suy gan có sự giảm thải trừ Amlodipine dẫn đến tăng diện tích AUC khoảng 40 - 60%.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều thông thường: Cao huyết áp và đau thắt ngực, liều khởi đầu là 5 mg, ngày một lần, có thể tăng lên đến liều tối đa là 10 mg mỗi ngày một lần tùy theo đáp ứng điều trị. Với các bệnh nhân mắc bệnh mạch vành thì liều gợi ý là 5 - 10mg, ngày một lần.
Người cao tuổi: Nên dùng theo liều bình thường.
Trẻ em (6-17 tuổi): 2,5mg đến 5mg ngày một lần. Liều vượt quá 5mg mỗi ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân nhi.
Bệnh nhân suy gan: Cần thận trọng và có thể cần liều khởi đầu thấp hơn.
Bệnh nhân suy thận: Có thể sử dụng Amlodipine với liều bình thường.
Lưu ý thận trọng khi dùng
Thời gian bán thải của Amlodipine kéo dài ở những người suy chức năng gan, nên dùng thận trọng Amlocor ở những bệnh nhân này. Amlocor cũng nên dùng thận trọng ở bệnh nhân đang dùng thuốc giãn mạch ngoại biên (đặc biệt ở những bệnh nhân hẹp động mạch chủ nặng) hoặc ở những bệnh nhân suy tim nặng.
Xử lý quá liều
Không có kinh nghiệm được ghi nhận đầy đủ nào về trường hợp quá liều Amlocor. Vì Amlocor được hấp thu chậm, nên thực hiện rửa dạ dày. Quá liều với lượng lớn có thể dẫn đến giãn mạch ngoại vi nhiều với hệ quả gây hạ huyết áp nặng và có thể kéo dài cần phải hồi sức tim mạch tích cực.
Quên liều
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông tin Amlodipine
Amlodipine là thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm dihydropyridine. Nó hoạt động bằng cách thư giãn các mạch máu, giúp giảm huyết áp và cải thiện lưu lượng máu đến tim.
Thuộc tính sản phẩm
Thương hiệu | Torrent |
---|---|
Số đăng ký: | Chưa cập nhật |
Hoạt chất | Amlodipine |
Quy cách đóng gói | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Dạng bào chế | Viên nén |
Xuất xứ | Ấn Độ |
Thuốc kê đơn | Có |